iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          }

          Nguyễn Tâm

          Tổng cộng: 14

          Nguyễn Tâm
          Gọi 0939072345
          • Cho tặng nhà và chuyển tên sổ đỏ cho tài sản thừa kế

            Gia đình tôi có 1 căn nhà trên diện tích đất 85m2. Mẹ tôi đã mất năm 2009, bố tôi còn sống nhưng sức khỏe yếu. Tôi có 3 em 2 gái, 1 trai. Sau khi họp nội bộ gia đình thì thống nhất là ba tôi sẽ cho 31m2 cho em trai tôi làm nhà ở.

            Luật sư Nguyễn Tâm đã trả lời

            • 27/07/2017

            Cho tặng nhà và chuyển tên sổ đỏ cho tài sản thừa kế

            Chào bạn

            Theo như câu hỏi của bạn thì tài sản trên là của cha, mẹ bạn tạo lập trong thời kỳ hôn nhân, do mẹ bạn đã mất nên phải khai nhận di sản phần tài sản của mẹ bạn để lại, bạn phải làm các thủ tục sau:

            1. Bạn liên hệ cơ quan công chứng làm thủ tục khai di sản thừa kế phần tài sản của mẹ bạn, sau thời gian niêm yết tại địa phương, nơi có bất động sản, hàng thừa kế thứ nhất của mẹ bạn sẽ ra cơ quan công chứng để nhận di sản thừa kế (vì ở đây gia đình bạn đã đồng ý cho bạn và em trai bạn nên tôi không đi vào chi tiết sẽ chia phần như thế nào), những người thừa kế khác sẽ từ chối nhận di sản và họ đồng ý để lại phần tài sản họ được hưởng lại cho bạn và e trai bạn, riêng phần của bố bạn sẽ làm hợp đồng tặng cho lại cho bạn và e trai bạn luôn (lưu ý: Bố bạn phải còn đủ năng lực hành vi dân sự để ký việc tặng cho), sau khi xong hồ sơ tại cơ quan công chứng, bạn và em trai bạn liên hệ Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện để đăng ký quyền sở hữu.

            2. Sau khi cập nhật, đăng bộ tên của bạn và em trai bạn lên trên giấy chứng nhận, bạn liên hệ cơ quan đo vẽ vẽ lại phần diện tích như đã thuận chia, và nộp hồ sơ giấy tờ, bản vẽ lên ủy ban nhân dân quận để xin tách thửa, tách số riêng cho 2 người. 

            Trân trọng.

            -- 

            Luật sư: Nguyễn Tâm

          • Xúc phạm nhân phẩm và đe dọa tính mạng

            Xin chào luật sư. Hiện em đang gặp rắc rối và muốn được tư vấn luật pháp, nếu vấn đề nghiêm trọng có thể ra toà. Em với anh A yêu nhau và chia tay nhau từ lâu, dù quay lại lần nào cũng không...

            Luật sư Nguyễn Tâm đã trả lời

            • 27/07/2017

            Xúc phạm nhân phẩm và đe dọa tính mạng

            Chào bạn.

            Theo như câu hỏi của bạn thì hành vi của bạn trai cũ của bạn đã có dấu hiệu vị phạm các tội quy định trong Bộ luật hình sự, cụ thể: 

            I. Điều 121 luật hình sự năm 1999 quy định tội làm nhục người khác:

            1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai  năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

            2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:

            a) Phạm tội nhiều lần;

            b) Đối với nhiều người;

            c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

            d) Đối với người thi hành công vụ;

            đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình.

            3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

            II. Về hành vi phát tán các hình ảnh nhạy cảm của bạn, còn tùy thuộc vào hành vi cụ thể, anh ta cũng có dấu hiệu vi phạm điều 253 Bộ Luật hình sự 1999, sửa đổi bổ sung ngày 19/06/2009 thì Tội truyền bá văn hoá phẩm đồi truỵ được quy định như sau:

            1. Người nào làm ra, sao chép, lưu hành, vận chuyển, mua bán, tàng trữ nhằm phổ biến sách, báo, tranh, ảnh, phim, nhạc hoặc những vật phẩm khác có tính chất đồi truỵ, cũng như có hành vi khác truyền bá văn hoá phẩm đồi truỵ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

            Bạn nên tố cáo hành vi của bạn trai cũ của bạn ra cơ quan công an xã, phường nơi bạn sinh sống, nếu trường hợp bạn trai cũ của bạn bị tâm thần thật thì cơ quan chức năng sẽ bắt buộc đi chữa bệnh đối với bạn trai cũ của bạn. 

            Trân trọng.

            Luật sư Nguyễn Tâm.

          • Tài sản chung của vợ chồng

            Xin chào LS ! em xin đặt câu hỏi như sau Sau khi kết hôn được hơn 1 năm, ba chồng có cho chồng 1 số tiền mua nhà, vì không đủ tiền nên cả 2 vợ chồng cùng đứng tên vay ngân hàng có thông qua văn phòng...

            Luật sư Nguyễn Tâm đã trả lời

            • 27/07/2017

            Tài sản chung của vợ chồng

            Chào bạn.

            Theo như nội dung câu hỏi của bạn thì tài sản nhà, đất trên là tài sản được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng, việc chồng bạn đứng tên chỉ là đại diện đứng tên trên giấy tờ nhà đất,vì vợ chồng bạn không có bổ sung giấy đăng ký kết hôn vào hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận cho cơ quan có thẩm quyền, chồng bạn không thể bán, tặng cho, sang nhượng, thế chấp... nếu như không có sự chấp thuận của bạn hoặc có văn bản công chứng từ bạn xác nhận tài sản trên là tài sản riêng của chồng và bạn đồng ý cho chồng được toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến nhà, đất đó.

            Trân trong.

            Luật sư: Nguyễn Tâm

          • Thủ tục làm di chúc

            Mẹ mình muốn lập di chúc thì thủ tục như nào vậy? Mình xin cám ơn!

            Luật sư Nguyễn Tâm đã trả lời

            • 13/06/2017

            Thủ tục làm di chúc

            Chào bạn, đối với câu hỏi của bạn Luật sư tư vấn như sau: Căn cứ theo quy định của Bộ luật dân sự hiện hành

            Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

            Điều 626. Quyền của người lập di chúc

            Người lập di chúc có quyền sau đây:

            1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

            2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

            3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

            4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

            5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.


            Điều 627. Hình thức của di chúc

            Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.


            Điều 628. Di chúc bằng văn bản

            Di chúc bằng văn bản bao gồm:

            1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

            2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

            3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.

            4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.


            Điều 629. Di chúc miệng

            1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.

            2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.


            Điều 630. Di chúc hợp pháp

            1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

            a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

            b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

            2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

            3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

            4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

            5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.


            Điều 631. Nội dung của di chúc

            1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

            a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

            b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

            c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

            d) Di sản để lại và nơi có di sản.

            2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.

            3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

            Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.


            Điều 632. Người làm chứng cho việc lập di chúc

            Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

            1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

            2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

            3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.


            Điều 633. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

            Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.

            Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này.


            Điều 634. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng

            Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

            Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này.


            Điều 636. Thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã

            Việc lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã phải tuân theo thủ tục sau đây:

            1. Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc.

            2. Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.

            Đối với vấn đề của gia đình bạn, mẹ bạn có thể tự soạn nội dung Di chúc bằng văn bản theo các nội dung trên, sau đó mẹ bạn liên hệ với tổ chức hành nghề công chứng hoặc UBND cấp xã để chứng thực di chúc, lưu ý: Khi mẹ bạn đi chứng thực Di chúc bạn phải mang giấy tờ nhân thân (bản chính) của cả bên để lại và bên nhận Di chúc, bản chính các giấy tờ di sản để lại, giấy khám sức khỏe (trong trường hợp cần thiết),  nếu không tự soạn được văn bản, bạn cũng có thể liên hệ Văn phòng luật sư nhờ soan Di chúc và được tư vấn trực tiếp kỹ càng hơn.


            Trân trọng.

            Luật sư: Nguyễn Tâm

            Điện thoại: 0902.559.587

            Email: nguyentamluatsu@gmail.com


          • First
          • 1
          • 2
          • Last

          Đánh giá (Rating) của iLAW

          1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

          iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

          2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kinh nghiệm và bằng cấp

          Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

          Thành tựu trong nghề nghiệp

          Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

          Danh tiếng và uy tín trong nghề

          Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

          Đóng góp cho nghề

          Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

          Đóng góp cho cộng đồng

          Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

          3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

          10 - 9.0: Xuất sắc 

          8.9 - 8.0: Rất tốt 

          7.9 - 7.0: Tốt 

          6.9 - 6.0: Trung bình

          • Về chúng tôi
          • Điều khoản sử dụng
          • Dành cho người dùng
          • Dành cho Luật sư
          • Chính sách bảo mật
          • Nội quy trang Nhận xét
          • Đánh giá của iLAW

          Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

          Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

          Điện thoại: (028) 7303 2868

          Email: cskh@i-law.vn

          GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

          iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

          © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019