iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          }

          Nguyễn Tấn Đạt

          Tổng cộng: 3

          Nguyễn Tấn Đạt
          Gọi 0963573838
          • Nhờ làm thủ tục mua đất ở Thủ Đức

            Chào anh! Em muốn mua lô đất ở thủ đức, em nhờ văn phòng bên mình làm giúp em các thủ tục giấy tờ cũng như xét qui hoạch, lúc đặt cọc, đến lúc sang tên xong thì chi phí bao nhiêu ạ? Em cảm ơn!

            Luật sư Nguyễn Tấn Đạt đã trả lời

            • 07/05/2019

            Nhờ làm thủ tục mua đất ở Thủ Đức

            Chào bạn, để có thể tư vấn chính xác thì bạn cần cung cấpcho luật sư thông tin cụ thể về lô đất (vị trí, giá tiền, …). Bạn có thể điệnthoại số 0963573838 để nhận được câu trả lời chính xác nhất.

          • Xây dựng nhà ở

            Chào các anh chị ạ: Em có vấn đề muốn hỏi về luật và hình thức phạt khi sai phạm trong khi xây dựng ạ. Em xây nhà có giấy phép xây dựng, trong giấy phép và thiết kế thì chỉ được xây là 3 tầng 1 tum. Nhưng em lại xây thêm 1 phòng thờ nhỏ nữa và có thêm ô thông tầng

            Luật sư Nguyễn Tấn Đạt đã trả lời

            • 05/10/2018

            Xây dựng nhà ở

            Dựa trên nội dung bạn cung cấp, Luật sư xin tư vấn cho trường hợp của bạn như sau:

            Thứ nhất: Đối với hành vi xây dựng nhà không đúng so với Giấy phép xây dựng của bạn sẽ bị xử lý vi phạm theo khoản 4 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP như sau:

            Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp (trừ trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 7 Điều này) đối với trường hợp cấp phép xây dựng mới như sau:

            a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;

            b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc xây dựng công trình khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản này;

            c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng

            Theo như thông tin bạn cung cấp, thì bạn không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, khoản 7 Điều 15 như sau:

            + Xây dựng công trình không phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt;

            + Xây dựng công trình vi phạm chỉ giới xây dựng;

            + Xây dựng công trình sai cốt xây dựng;

            Do đó, bạn có thể bị xử phạt hành chính với mức xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

            Nếu hành vi vi phạm của bạn đã kết thúc, thì ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính bạn còn bị áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ công trình, phần công trìnhxây dựng vi phạm. (Căn cứ điểm d khoản 10, Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP và Điều 4 Thông tư 03/2018/TT-BXD).

            Nếu nhà bạn đang trong quá trình xây dựng thì ngoài xử phạt hành chính, gia đình bạn còn bị xử lý theo khoản 12 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP và Điều 5 Thông tư 03/2018/TT-BXD như sau:

            a) Lập biên bản vi phạm hành chính và yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm dừng thi công xây dựng công trình;

            b) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm phải làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh hoặc cấp giấy phép xây dựng;

            c) Hết thời hạn quy định tại điểm b khoản này, tổ chức, cá nhân vi phạm không xuất trình với người có thẩm quyền xử phạt giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng được điều chỉnh thì bị áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm.

            Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư dựa trên thông tin bạn cung cấp, gửi bạn để giải đáp thắc mắc của mình.

            Trân trọng.

            Mọi thắc mắc liên quan đến các vấn đề nêu trên anh/chị vui lòng liên hệ:

            - Luật sư Nguyễn Tấn Đạt.

            - Công ty Luật TNHH 1TV Nguyễn Tâm & Partners

            - Điện thoại: 096.357.3838

            - Email: lsnguyentandat@gmail.com 

          • Ly hôn đơn phương

            Chào luật sư. Em có 1 cô bạn năm nay 18 tuổi. Cô ấy đã đăng ký kết hôn và có 1 bé 7 tháng tuổi. Khi đang mang thai thì chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn. Sau khi sinh thì đi đăng ký kết hôn và tổ chức đám cưới. Nhưng đám cưới thì chú rể trốn. Gia đình nhà trai cũng không

            Luật sư Nguyễn Tấn Đạt đã trả lời

            • 04/10/2018

            Ly hôn đơn phương

            Dựa trên nội dung bạn cung cấp, Luật sư xin tư vấn cho trường hợp của bạn như sau:

            - Thứ nhất, về hôn nhân: Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định vấn đề ly hôn đơn phương tại Điều 51 và Điều 56 cụ thể như sau:

            Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

            1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

            2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

            3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

            Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

            1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

            2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

            3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

            Bên cạnh đó, Điều 88 về Xác định cha, mẹ của Luật này quy định:

            1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

            Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

            Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

            2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.

            Như vậy, bạn của bạn sinh con trong thời kỳ hôn nhân nên đứa trẻ được xác định là con chung của vợ chồng. Nếu chồng có sự vi phạm nghiêm trọng về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, thì trong trường hợp này, người vợ có đủ căn cứ để yêu cầu Tòa án giải quyết đơn ly hôn.

            - Thứ hai, về tranh chấp quyền nuôi con: Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn quy định như sau:

            1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

            2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

            3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

            Như vậy, trong trường hợp này, bạn của bạn đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi nên nếu xảy ra tranh chấp quyền nuôi con thì cô ấy vẫn được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con (trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con).

            Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư dựa trên thông tin bạn cung cấp, gửi bạn để giải đáp thắc mắc của mình.

            Trân trọng.

            Mọi thắc mắc liên quan anh/chị vui lòng liên hệ:

            Luật sư Nguyễn Tấn Đạt

            Điện thoại: 096.357.3838

            Email: lsnguyentandat@gmail.com

          Đánh giá (Rating) của iLAW

          1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

          iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

          2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kinh nghiệm và bằng cấp

          Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

          Thành tựu trong nghề nghiệp

          Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

          Danh tiếng và uy tín trong nghề

          Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

          Đóng góp cho nghề

          Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

          Đóng góp cho cộng đồng

          Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

          3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

          10 - 9.0: Xuất sắc 

          8.9 - 8.0: Rất tốt 

          7.9 - 7.0: Tốt 

          6.9 - 6.0: Trung bình

          • Về chúng tôi
          • Điều khoản sử dụng
          • Dành cho người dùng
          • Dành cho Luật sư
          • Chính sách bảo mật
          • Nội quy trang Nhận xét
          • Đánh giá của iLAW

          Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

          Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

          Điện thoại: (028) 7303 2868

          Email: cskh@i-law.vn

          GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

          iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

          © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019