Nguyễn Thạch Thảo
Tổng cộng: 7
-
Đơn phương ly hôn với người nước ngoài
Thủ tục ly hôn với người nước ngoài. Nhưng chỉ mới đăng kí kết hôn tại VN thì có cần người nước ngoài có maywj k?đơn phương li hôn có được k?thoi gian là bao lâu?
Luật sư Nguyễn Thạch Thảo đã trả lời
Đơn phương ly hôn với người nước ngoài
Chào bạn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tư vấn đến luật sư Nguyễn Thạch Thảo. Về vấn đề của bạn, tôi xin được tư vấn như sau:
1. Quyền yêu cầu ly hôn trong vụ việc có yếu tố nước ngoài.
Trong trường hợp bạn đã đủ các điều kiện và đã hoàn tất đăng ký kết hôn hợp pháp ở Việt Nam. Bạn có quyền ly hôn đơn phương với người nước ngoài.
“Điều 127. Ly hôn có yếu tố nước ngoài
1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.
2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.”
2. Thủ tục giải quyết vụ việc giải quyết vụ việc ly hôn.
· Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
· Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ thụ lý giải quyết vụ án và sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho người đã nộp đơn.
· Bước 3: Căn cứ thông báo của Tòa án đương sự nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án dân sự cấp quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
· Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục ly hôn đơn phương chung và ra Bản án hoặc Quyết định giải quyết vụ án.
3. Hồ sơ cần chuẩn bị khi tiến hành thủ tục Ly hôn với người nước ngoài
· Đơn yêu cầu/ Đơn khởi kiện;
· Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản chính);
· Chứng minh nhân dân và Hộ khẩu của công dân Việt Nam (Bản sao y);
· Hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân có giá trị thay thế của công dân có quốc tịch nước ngoài (Bản sao y);
· Giấy xác nhận tạm trú, thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú của công dân có quốc tịch nước ngoài ( Bản sao y);
· Giấy khai sinh các con (Bản sao – nếu có);
· Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐ (sổ đỏ), Đăng ký xe, Sổ tiết kiệm,…
4. Thời gian ly hôn
Bộ luật Tố tụng dân sự không quy định cụ thể về thời gian giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài là bao lâu. Tuy nhiên, theo trình tự, thủ tục tố tụng tại tòa, thông thường vụ việc đơn phương ly hôn với người nước ngoài sẽ kéo dài: cấp sơ thẩm từ 04 đến 06 tháng. Cấp phúc thẩm từ 03 đến 04 tháng (nếu có kháng cáo).
Trường hợp ly hôn vắng mặt thì thời gian khoảng từ 12 đến 24 tháng (do phải thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp).
-
Tư vấn thủ tục ly hôn
chào luật sư, xin tư vấn cho em về truouowgf hợp của gia đình em như sau ạ: vợ chồng em kết hôn đầu năm 2015, hiện tại ó 1 con nhỏ được 22 tháng,nhưng trong cuộc sống gia đình có nhiều mâu thuẫn, bố...
Luật sư Nguyễn Thạch Thảo đã trả lời
Tư vấn thủ tục ly hôn
Chào bạn,
Tôi xin được tư vấn về trường hợp của bạn như sau:
Theo như những thông tin mà bạn cung cấp, chồng bạn là 1 công nhân làm việc không theo thời gian cố định và thường xuyên bia rượu, nghiện game và hay đánh vợ. Vợ chồng bạn đã nhiều lần xảy ra mâu thuẫn không thể hòa giải. Và hiện nay bạn đã về nhà mẹ đẻ ở. Do không có thông tin về tài sản chung của 2 người nên tôi giả sử 2 người không có bất kỳ 1 tài sản chung hay 1 khoản nợ chung nào.
Như vậy, bạn hoàn toàn có quyền đơn phương ly hôn với chồng bạn. Lúc này là khởi kiện về việc xin ly hôn mà bị đơn là chồng bạn, bạn phải gửi đơn khởi kiện đến Tòa án huyện nơi mà bị đơn đang cư trú. (Theo Điều 39 khoản 1 điểm a Luật Tố tụng dân sự 2015 về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ).
Về quyền nuôi con, bạn sẽ có cơ hội nuôi con cao hơn chồng bạn, do chồng bạn không có thời gian làm việc cố định và có nhiều thói xấu không phù hợp để nuôi con.
Trân trọng.
VPLS Nguyễn Thạch Thảo, 50/27 Quang Trung, Phường 10, Gò Vấp, TPHCM.
-
Chứng minh nhân dân
Cho em hỏi em Sinh ngày 3/6/2004 em có đủ tuổi làm CMND được chưa
Luật sư Nguyễn Thạch Thảo đã trả lời
Chứng minh nhân dân
Chào em,
Tôi xin được trả lời câu hỏi của em như sau:
Bắt đầu từ ngày 01/01/2016, Chứng minh nhân dân đổi tên thành Thẻ Căn cước công dân.
Theo khoản 1 Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014, thì công dân từ đủ 14 tuổi mới được cấp Thẻ Căn cước công dân. Mà em sinh ngày 03/6/2004, đến nay vẫn chưa đủ 14 tuổi vì vậy em chưa đăng ký làm thẻ căn cước công dân được.
Trân trọng.
Luật sư Nguyễn Thạch Thảo
-
Hỏi về tội đánh người
Hôm qua trong lúc đang xi nhan oto để từ lề đường ra (lúc đó chỉ mới xi nhan chứ xe chưa chạy)thì có hai người trong tình trạng say xỉn chạy ngang qua chửi sau đó tôi và hai người đó có cãi vả hai người...
Luật sư Nguyễn Thạch Thảo đã trả lời
Hỏi về tội đánh người
Theo bạn thì có hai người say xỉn đi ngang qua và chửi bạn, sau đó thì cãi nhau rồi bên kia đánh bạn trước và bạn đánh trả lại. Cuối cùng thì hai người đó bị bầm tím 1 mắt và có tỉ lệ thương tật là dưới 11%. Với thông tin như trên thì tôi tư vấn cho bạn như sau:
Theo quy định tại Điều 15 BLHS 1999 thì
“ 1. Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác, mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên. Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm.
2. Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại.
Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự”
Như vậy, nếu như bạn chứng minh được trong trường hợp đó bạn gây ra thương tích do phòng vệ chính đáng của bản thân thì bạn không phải chịu trách nhiệm hình sự và không phải bồi thường.
Còn nếu bạn không chứng minh được đó là hành vi phòng vệ chính đáng thì có hai trường hợp sau đây:
Thứ nhất, theo Điều 104 BLHS 1999 về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác thì : Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;
b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;
d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Có tổ chức;
g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;
i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;
k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
Căn cứ theo quy định trên thì việc bạn gây thương tích cho người khác với tỷ lệ thương tật là dưới 11% nhưng nếu thuộc 1 trong những trường hợp quy định từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 104 BLHS 1999 thì bạn vẫn có thể phạm tội cố ý gây thương tích.
Thứ hai, nếu chưa đến mức xử lý hình sự thì bạn có thể sẽ bị xử phạt hành chính về hành vi gây thương tích cho người khác theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 167/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình với mức xử phạt từ 500.000 đến 1.000.000 đồng về hành vi: Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau.
-
Ly hôn và quyền nuôi con
Em và chồng kết hôn năm 2013. Hiện nay chúng tôi có 2 người con chung. Đứa đầu gần 4 tuổi,đứa thứ hai vừa sinh được 15 ngày. Chồng tôi không chấp nhận đứa sau là con của mình.
Luật sư Nguyễn Thạch Thảo đã trả lời
Ly hôn và quyền nuôi con
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì rút ra được những vấn đề cơ bản sau đây:
- Đứa bé đầu đã gần 4 tuổi, vì vậy theo luật hôn nhân và gia đình hiện hành thì không còn mặc định sẽ giao cho mẹ trực tiếp nuôi. Vậy nên khi xem xét ai sẽ là người có quyền nuôi con (bạn và chồng của bạn) thì Tòa án sẽ căn cứ vào nhiều yếu tố khác nhau với mục đích tìm được người có thể đáp ứng tối đa yêu cầu cho sự phát triển của đứa trẻ. Nhìn chung, Tòa án sẽ dựa trên 3 yếu tố sau:
+ Điều kiện về vật chất bao gồm: Ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập…các yếu tố đó dựa trên thu nhập, tài sản, chỗ ở của cha mẹ;
+ Các yếu tố về tinh thần bao gồm: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức, trình độ học vấn … của cha mẹ.
Nếu bạn thực sự yêu thương con mình và có đủ khả năng chứng minh trước tòa rằng mình có thể đem lại cho con mình cuộc sống tốt đẹp hơn thì việc bạn giành được quyền nuôi con là hoàn toàn có thể.
- Bên cạnh đó, Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. Theo đó:
1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Nếu cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Nếu bạn không được trực tiếp nuôi con thì vẫn có quyền được cấp dưỡng và thăm nom cháu bé. Không ai có thể cản trở quyền này của bạn.
Đối với đứa bé thứ 2 mới được 15 ngày thì theo khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Vì vậy, với đứa bé mới 15 ngày tuổi này thì bạn được quyền nuôi.
Luật sư Nguyễn Thạch Thảo
-
Thủ tục li hôn đơn phương
Tôi có 1 người bạn là nữ. Hiện tại gia đình bạn tôi đang sống không hạnh phúc, bạn ấy thường xuyên bị chồng sỉ vả và trường hợp gần đây nhất là bạn ấy bị chồng đánh rất dã man, phải đi bệnh viện. Hiện tại, bạn ấy và chồng có với nhau được đứa con 10 tuổi. Hiện tại, bạn ấy đang rất hoang mang lo sợ, không biêt sống chết lúc nào nên bạn ấy muốn li hôn để giải thoát cho bản thân. Nhưng chồng bạn ấy không đồng ý và nói \"Muốn thoát đâu phải dễ\".
Luật sư Nguyễn Thạch Thảo đã trả lời
Thủ tục li hôn đơn phương
Theo Khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì \" Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn\".
Như vậy, trong trường hợp này thì người vợ được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Theo Khoản 1 Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án; Đối với vụ án có tính chất phức
tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng. Trong thực tế thì thời gian giải quyết vụ án ly hôn có thể ngắn hơn hoặc kéo dài hơn thời gian mà luật quy định tùy thuộc vào tính chất của vụ án.
Hồ sơ yêu cầu đơn phương ly hôn gồm những giấy tờ:
1. Đơn khởi kiện ( yêu cầu ly hôn )
2. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
3. Bản sao CMND/hộ chiếu
4.Bản sao sổ hộ khẩu
5. Bản sao giấy khai sinh của con.
6. Xác nhận nơi cư trú của bị đơn.
7. Các tài liệu, giấy tờ chứng minh tài sản chung của vợ chồng như bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe, sổ tiết kiệm,... ( nếu 2 vợ chồng có tài sản chung )
8. Trong trường hợp này, người vợ bị chồng đánh đập và muốn ly hôn nên cần có giấy tờ chứng minh là bản thân đã bị chồng đánh đập phải đi bệnh viện như giấy khám bệnh, nhập viện,...
Tất cả giấy tờ này được nộp tại Tòa án cấp huyện nơi bị đơn ( người chồng ) đang sinh sống.
Luật sư Nguyễn Thạch Thảo
-
Độ tuổi sử dụng xe máy
Dạ cho em hỏi em sinh 20/11/2001 thì đủ tuổi đi xe máy 50cc chưa ạ. Xe em chính chủ. Nếu không được thì nếu đi và bị bắt thì sẽ bị phạt bao nhiêu ạ
Luật sư Nguyễn Thạch Thảo đã trả lời
Độ tuổi sử dụng xe máy
Theo điểm b Khoản 1 Điều 60 Luật giao thông đường bộ 2008 thì người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi.
Trong trường hợp này thì bạn sinh 20/11/2001 thì chưa đủ 18 tuổi nên chưa được lái xe gắn máy có dung tích 50cc.
Nếu chưa đủ tuổi mà vẫn điều khiển xe mô tô có dung tích từ 50 cm3 trở lên thì bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng theo quy định tại điểm a Khoản 4 Điều 21 NĐ 46/2016.
Luật sư Nguyễn Thạch Thảo