Nguyễn Thanh Hải
Tổng cộng: 1649
-
thu hồi GCN ĐKDN?
Hậu quả pháp lý của việc thu hồi GCN ĐKDN?
Luật sư Nguyễn Thanh Hải đã trả lời
thu hồi GCN ĐKDN?
Chào bạn,
Vấn đề bạn hỏi luật sư trả lời như sau:
HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA VIỆC THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP (GCN ĐKDN)
(Theo Luật Doanh nghiệp 2020)
Khi doanh nghiệp bị thu hồi GCN ĐKDN, hậu quả pháp lý rất nghiêm trọng, cụ thể:
1. Doanh nghiệp bị chấm dứt tư cách pháp lý
- Doanh nghiệp không còn tồn tại hợp pháp.
- Mọi quyền và nghĩa vụ phải chấm dứt hoặc giải quyết thông qua thủ tục giải thể hoặc phá sản (nếu mất khả năng thanh toán).
2. Doanh nghiệp buộc phải thực hiện thủ tục giải thể
Dù bị thu hồi, doanh nghiệp vẫn phải giải thể theo đúng trình tự, gồm:
- Thanh lý tài sản
- Thanh toán nợ thuế
- Thanh toán nợ BHXH
- Thanh toán nợ đối tác
- Nộp hồ sơ giải thể lên Sở KHĐT
Không thể “tự biến mất”.
Nếu không thực hiện giải thể → người quản lý có thể bị cấm thành lập/quản lý doanh nghiệp từ 1–3 năm.
3. Người đại diện pháp luật, chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân
Họ phải:
- Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ chưa thực hiện
- Không thể thành lập, góp vốn, hoặc làm quản lý doanh nghiệp mới trong thời gian bị hạn chế (theo Điều 17 Luật DN 2020, Điều 88–89 Luật Phá sản 2014)
- Có thể bị xử phạt vi phạm hành chính nếu cố tình trốn tránh nghĩa vụ.
4. Các hợp đồng đang thực hiện có nguy cơ bị vô hiệu hoặc phải thanh lý
- Doanh nghiệp đã bị thu hồi GCN ĐKDN mất tư cách pháp nhân, nên việc ký kết hoặc tiếp tục thực hiện hợp đồng sau thời điểm thu hồi là không hợp pháp.
- Các hợp đồng đang dở dang phải được thanh lý hoặc xem xét trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
5. Thuế và nghĩa vụ tài chính vẫn phải hoàn tất
Thu hồi GCN ĐKDN không xóa nợ thuế.
Doanh nghiệp phải:- Quyết toán thuế
- Hoàn thành nghĩa vụ với cơ quan thuế
- Nộp phạt (nếu có)
6. Rủi ro pháp lý đối với người quản lý
Nếu việc vi phạm dẫn tới thu hồi GCN ĐKDN mà có yếu tố:
- Trốn thuế
- Làm giả hồ sơ
- Kê khai sai
- Lừa
đảo chiếm đoạt
→ thì cơ quan công an có thể khởi tố hình sự.
7. Các chủ nợ có quyền khởi kiện
Khi biết doanh nghiệp đã bị thu hồi GCN ĐKDN, chủ nợ có quyền yêu cầu:
- Thu giữ tài sản còn lại
- Khởi kiện cá nhân người đại diện hoặc chủ doanh nghiệp (đối với DN tư nhân, hộ kinh doanh, hoặc công ty không tách bạch tài sản)
Tóm tắt dễ hiểu:
Thu hồi GCN ĐKDN = Doanh nghiệp “chết” về mặt pháp lý nhưng vẫn phải trả nợ, xử lý nghĩa vụ và người quản lý phải chịu trách nhiệm cá nhân.
-
Đe dọa
Gia đình người khác quấy rối thành viên gia đình tôi, tôi điện gặp vợ người đó và nói sẽ gởi đơn lên cơ quan chồng công tác tiêt diệt cho nghỉ làm luôn có coi là hanh vi vi phạm pháp luật không
Luật sư Nguyễn Thanh Hải đã trả lời
Đe dọa
Chào bạn,
Vấn đề bạn hỏi luật sư trả lời như sau:
Lời đe dọa “gửi đơn lên cơ quan để cho nghỉ việc” có vi phạm pháp luật không?
→ Có thể vi phạm, tùy mức độ và hoàn cảnh.
Hành vi này được xem xét ở các góc độ sau:
(A) Nếu chỉ là lời nói bộc phát, không nhằm ép buộc, không gây hậu quả
→ Không cấu thành tội phạm, nhưng có thể bị coi là hành vi đe dọa, xúc phạm, đưa người khác vào trạng thái lo lắng.
Có thể bị xử phạt hành chính theo:
- Nghị định 144/2021 (hành vi đe dọa, gây mất trật tự, xúc phạm).
(B) Nếu lời nói mang tính đe dọa nhằm ép buộc, uy hiếp tinh thần, ví dụ:
- “Nếu không làm … thì tôi sẽ làm cho anh mất việc”
- “Tôi sẽ báo cơ quan để tiêu diệt, đuổi việc anh”
→ Có thể bị xem là:
→ Hành vi đe dọa xâm hại danh dự, nhân phẩm (Điều 155 BLHS – làm nhục người khác)
hoặc
→ Tiếp cận hành vi cưỡng ép (Điều 140 BLHS) nếu làm nhằm buộc họ phải làm việc gì.
Chưa chắc bị khởi tố, nhưng giá trị pháp lý không có lợi cho phía người nói.
(C) Nếu gửi đơn lên cơ quan người đó
Điều này không sai nếu nội dung đơn:
- phản ánh đúng sự thật,
- không vu khống, không bịa đặt,
- có mục đích bảo vệ quyền lợi hợp pháp.
Ngược lại, nếu cố tình gửi đơn với mục đích hạ uy tín, bịa đặt → có thể bị xử lý hình sự về tội vu khống (Điều 156 BLHS).
2. Người hỏi trong tình huống này có phạm luật không?
Tóm lại:
- Nếu chỉ nói qua điện thoại trong lúc bực, nhưng không xúc phạm nặng, không có ý định vu khống → không bị truy cứu hình sự.
- Nhưng nên thận trọng, vì bên kia có thể tố cáo hành vi “đe dọa, xúc phạm” → dẫn đến bị mời lên công an hòa giải/phản ánh hiện trường.
- Nếu thực sự đe dọa mất việc mà không có căn cứ thì không được pháp luật khuyến khích, có thể bị xử lý hành chính nếu bên kia tố.
3. Lời khuyên để xử lý an toàn
- Nên ngừng ngay các lời nói mang tính đe dọa.
- Nếu gia đình người kia quấy rối, hãy:
1. Thu thập chứng cứ (ghi âm, video, tin nhắn…)
2. Làm đơn trình báo gửi công an phường
3. Nếu cần thiết, gửi đơn lên cơ quan công tác của họ, nhưng chỉ nêu đúng sự thật và không dùng lời lẽ xúc phạm.
-
Vấn đề bôi nhọ danh dự, nhân phẩm
Khi có người đưa ra những thông tin sai sự thật, làm ảnh hưởng đến tâm lý cũng như chất lượng cuộc sống thì có được khởi tố không? Khi khởi tố người đó thì cần những gì ?
Luật sư Nguyễn Thanh Hải đã trả lời
Vấn đề bôi nhọ danh dự, nhân phẩm
Chào bạn,
Vấn đề bạn hỏi luật sư trả lời như sau:
Khi người khác đưa thông tin sai sự thật gây ảnh hưởng tâm lý, cuộc sống – có thể khởi tố không?
Có.
Nếu người đó cố ý bịa đặt, lan truyền thông tin sai sự thật, gây thiệt hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín hoặc làm ảnh hưởng đến đời sống tinh thần, thì hành vi đó có thể bị xử lý theo hai mức độ:(A) Xử phạt vi phạm hành chính
Theo Điều 101 Nghị định 15/2020 (sửa đổi 2022):
- Hành
vi đưa tin sai sự thật, vu khống, xúc phạm danh dự người khác trên mạng hoặc
ngoài đời:
Phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng - Buộc gỡ bài và cải chính.
(B) Khởi tố hình sự – Tội Vu khống (Điều 156 Bộ luật Hình sự)
Khởi tố được nếu:
- Nội dung bịa đặt, sai sự thật;
- Có mục đích xúc phạm, hạ thấp danh dự;
- Gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tinh thần, công việc, cuộc sống;
- Sử dụng mạng xã hội, tin nhắn, video để phát tán (đây là tình tiết tăng nặng).
Mức phạt:
- Phạt tiền 10–50 triệu, cải tạo không giam giữ đến 2 năm
- Trường hợp nghiêm trọng: phạt tù 3 tháng – 2 năm
- Rất nghiêm trọng: tù 2 – 7 năm
2. Nếu muốn khởi tố – cần chuẩn bị những gì?
Người bị hại cần thu thập đầy đủ chứng cứ, gồm:
(1) Chứng cứ về hành vi sai sự thật
- Ảnh chụp màn hình bài đăng, bình luận, tin nhắn
- File ghi âm, video
- Link bài đăng, ngày giờ, nội dung lan truyền
- Nhân chứng (người đọc được hoặc bị tác động)
(2) Chứng cứ về thiệt hại tinh thần, cuộc sống
- Nội dung người bị hại mô tả việc bị ảnh hưởng: mất ngủ, stress, hoang mang
- Nếu có: giấy khám bệnh tâm lý, thuốc điều trị
- Thiệt hại về công việc (bị ảnh hưởng uy tín, mất khách…)
(3) Các tài liệu cá nhân
- CCCD/CMND
- Đơn tố cáo gửi Công an (tôi có thể soạn mẫu nếu cần)
3. Trình tự thực hiện
1. Làm đơn tố cáo gửi Công an xã/phường hoặc Công an quận/huyện
2. Nộp toàn bộ chứng cứ kèm theo
3. Công an sẽ:
o Mời các bên làm việc
o Xác minh thông tin
o Xử phạt hành chính hoặc khởi tố vụ án nếu đủ yếu tố cấu thành tội vu khống
4. Lời khuyên
- Thu thập chứng cứ càng đầy đủ thì khả năng xử lý càng cao
- Nếu thiệt hại tinh thần lớn, nên đi khám để có hồ sơ bệnh lý hỗ trợ
- Có thể đồng thời yêu cầu bồi thường thiệt hại theo Bộ luật Dân s
- Hành
vi đưa tin sai sự thật, vu khống, xúc phạm danh dự người khác trên mạng hoặc
ngoài đời:
-
Luật Hình Sự
Người bị hại trong vụ án liên quan có phải ra tòa ko ạ
Luật sư Nguyễn Thanh Hải đã trả lời
Luật Hình Sự
Chào bạn,
vấn đề bạn hỏi luật sư trả lời như sau:
1. Không phải lúc nào cũng bắt buộc phải ra tòa
Theo Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, người bị hại được triệu tập ra phiên tòa, nhưng không phải mọi trường hợp đều bắt buộc phải có mặt.
2. Trường hợp phải có mặt
Người bị hại phải có mặt khi:
- Tòa án triệu tập hợp lệ và xác định sự có mặt của người bị hại là cần thiết để làm rõ sự thật vụ án.
- Người bị hại có yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc cần đối chất, làm rõ lời khai.
Nếu vắng mặt không có lý do chính đáng, Tòa có quyền:
- Hoãn phiên tòa, hoặc
- Dẫn giải (trong một số trường hợp đặc biệt, nhưng rất hiếm áp dụng đối với người bị hại).
3. Trường hợp được vắng mặt
Người bị hại có thể vắng mặt khi:
- Có đơn xin xét xử vắng mặt;
- Đã ủy quyền cho luật sư hoặc đại diện hợp pháp tham gia phiên tòa;
- Sự vắng mặt không ảnh hưởng đến việc xét xử (ví dụ: hồ sơ, lời khai đã rõ; người bị hại không có yêu cầu bồi thường hoặc yêu cầu đã rõ).
Trong những trường hợp này, phiên tòa vẫn diễn ra bình thường.
4. Lời khuyên thực tế cho khách hàng
- Nếu ngại đối mặt hoặc không muốn tham gia, người bị hại có thể viết đơn xin xét xử vắng mặt và nộp cho Tòa.
- Nếu có yêu cầu bồi thường, nên ủy quyền cho luật sư để bảo vệ quyền lợi.
- Sự có mặt thường giúp Tòa nắm rõ bản chất vụ việc và ý chí của người bị hại.
-
Quy định về địa điểm thành lập Trung tâm chăm sóc người cao tuổi tại TP HCM
Tôi muốn hỏi khi thành lập Trung tâm chăm sóc người cao tuổi, có những quy định về diện tích, về số Người cao tuổi tối thiểu, tối đa tại trung tâm là như nào. Có tiêu chuẩn về thang máy, hay PCCC không. Có yêu cầu đặc biệt gì về không gian trong trung tâm (Cần có những phòng, khu vực nào). Và yêu cầu tối thiểu bao nhiêu nhân sự lao động trên số người cao tuổi, cần có chứng chỉ hành nghề gì cho nhân sự không. Hy vọng được giải đáp
Luật sư Nguyễn Thanh Hải đã trả lời
Quy định về địa điểm thành lập Trung tâm chăm sóc người cao tuổi tại TP HCM
Chào bạn,
Dưới đây là trả lời chi tiết, súc tích và thực tế — trình bày để bạn có thể sử dụng ngay khi chuẩn bị hồ sơ thành lập Trung tâm chăm sóc người cao tuổi (trung tâm/viện dưỡng lão) tại TP. HCM.
Tóm tắt quan trọng trước: khi thành lập cơ sở dưỡng lão / trung tâm chăm sóc người cao tuổi ở Việt Nam cần tuân thủ khung pháp lý về điều kiện thành lập, tiêu chuẩn chăm sóc tại cơ sở bảo trợ xã hội, quy chuẩn PCCC và các tiêu chuẩn xây dựng/thiết bị (nếu có thang máy, hạ tầng nhiều tầng phải phù hợp quy chuẩn). Nhiều quy định chi tiết được hướng dẫn trong Nghị định 103/2017/NĐ-CP, Thông tư 04/2011/BLĐTBXH, Thông tư hướng dẫn cơ cấu nhân sự và các QCVN/BXD về PCCC.
1) Diện tích tối thiểu / số người (mật độ)
- Diện tích sử dụng tối thiểu: theo hướng dẫn hiện hành đối với cơ sở chăm sóc, thường áp dụng mức tối thiểu khoảng 10 m² sử dụng/1 người được chăm sóc (diện tích này tính cả không gian sinh hoạt chung, hành lang, phòng ăn... — không phải chỉ phòng ngủ). Đây là tiêu chí thường được căn cứ khi thẩm duyệt phương án thành lập.
- Số người tối thiểu/tối đa: pháp luật không quy định một con số “bắt buộc” chung (tức không có mức tối thiểu/tối đa cố định áp dụng cho mọi cơ sở) — thay vào đó phải nêu phương án nuôi dưỡng, bố trí nhân lực, cơ sở vật chất, PCCC phù hợp với quy mô đăng ký trong hồ sơ; cơ quan có thẩm quyền sẽ thẩm định theo phương án đó.
2) Không gian / các khu chức năng tối thiểu (bắt buộc trong phương án)
Một trung tâm tiêu chuẩn nên (ít nhất) bố trí các khu vực sau trong phương án và thiết kế thực tế:
- Khu tiếp nhận / phòng hành chính, hồ sơ;
- Phòng ngủ cho người cao tuổi (phòng đơn / phòng đôi tuỳ mô hình);
- Phòng khám/bác sỹ/điều dưỡng (phòng y tế), khu chăm sóc đặc biệt nếu có người bệnh nặng;
- Phòng ăn, bếp (bếp phải đảm bảo VSATTP);
- Khu sinh hoạt chung / khu vận động, phục hồi chức năng;
- Nhà vệ sinh, nhà tắm có thiết kế phù hợp người khuyết tật/ người cao tuổi (tay vịn, chống trượt);
- Phòng nhân viên, kho, phòng giặt, rác;
- Lối
thoát hiểm, hành lang và lối đi phù hợp tiêu chuẩn PCCC và tiếp cận (nếu
nhiều tầng phải có phương án thang máy/thoát hiểm).
Những nội dung này là yêu cầu cấu phần khi nộp phương án thành lập theo Nghị định hướng dẫn.
3) Thang máy, PCCC, an toàn xây dựng
- PCCC: mọi công trình phục vụ tập trung người (nhà chăm sóc, viện dưỡng lão) phải tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình (QCVN/Tờ hướng dẫn, Thông tư 06/2022 BXD áp dụng các QCVN liên quan). Khi thẩm định hồ sơ, cơ quan PCCC địa phương sẽ yêu cầu giải pháp, trang bị và nghiệm thu PCCC theo quy chuẩn.
- Thang máy: nếu tòa nhà có nhiều tầng và sử dụng thang máy thì thang máy phải đáp ứng tiêu chuẩn an toàn, kiểm định vận hành và tiêu chuẩn tiếp cận cho người khuyết tật/ người cao tuổi; hồ sơ nghiệm thu, kiểm định thang máy là một phần của thủ tục cấp phép và nghiệm thu phòng cháy-chữa cháy/hoàn công. (Thực tế: nếu thuê/mượn mặt bằng trong chung cư/khách sạn, cần kiểm tra quy định quản lý toà nhà).
4) Nhân sự — cơ cấu tối thiểu và chứng chỉ
Các văn bản hướng dẫn về cơ cấu tổ chức và định mức nhân viên tại cơ sở bảo trợ xã hội (áp dụng với cơ sở chăm sóc người cao tuổi) quy định những nhóm nhân sự bắt buộc và yêu cầu năng lực/chứng chỉ chuyên môn:
- Người đứng đầu cơ sở: có năng lực hành chính, không thuộc các trường hợp cấm theo quy định.
- Nhân sự chuyên môn: điều dưỡng/ y tá hoặc liên kết với cơ sở y tế để khám, chăm sóc y tế; nhân viên chăm sóc (caregiver); nhân viên công tác xã hội/ quản lý hồ sơ; nhân viên phục vụ, bảo trì, bếp.
- Định mức/ tỷ lệ: Thông tư hướng dẫn về cơ cấu tổ chức, định mức nhân viên tại cơ sở trợ giúp xã hội nêu nguyên tắc phân loại nhân lực theo quy mô và loại đối tượng; thực tế áp dụng phải thể hiện trong phương án nhân lực (số điều dưỡng / số người chăm sóc / ca trực).
Về chứng chỉ / bằng cấp:
- Nhân viên y tế (nếu tuyển điều dưỡng, y tá) phải có bằng/ chứng chỉ hành nghề phù hợp;
- Nhân viên chăm sóc nên có chứng chỉ/ khoá đào tạo chăm sóc người cao tuổi hoặc công tác xã hội (nhiều nơi yêu cầu chứng chỉ, bằng chứng đào tạo chuyên môn để cấp phép);
- Người quản lý, nhân viên công tác xã hội: bằng cấp/ chứng chỉ phù hợp theo quy định Bộ LĐ-TB&XH.
Lưu ý: yêu cầu bằng/chứng chỉ có thể khác nhau giữa cơ sở bảo trợ xã hội (căn cứ Thông tư 04/2011, Thông tư hướng dẫn) và cơ sở dịch vụ thương mại (dịch vụ dưỡng lão tư nhân) — khi xin phép, cơ quan thẩm quyền sẽ yêu cầu chứng minh năng lực tương ứng.
5) Hồ sơ, thủ tục thành lập & cơ quan thẩm quyền
- Căn cứ pháp lý chính: Nghị định 103/2017/NĐ-CP (hướng dẫn thành lập cơ sở trợ giúp xã hội, điều kiện cấp giấy chứng nhận thành lập), Thông tư 04/2011/BLĐTBXH (tiêu chuẩn chăm sóc tại cơ sở bảo trợ xã hội), Thông tư/ QCVN liên quan PCCC và Quy chuẩn xây dựng.
- Cơ quan nhận hồ sơ: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (Sở LĐTBXH) tỉnh/TP (thẩm định hồ sơ, cấp phép thành lập đối với cơ sở ngoài công lập khi có thẩm quyền theo Nghị định), phối hợp với phòng/đơn vị chuyên môn của UBND quận/huyện trong khâu thẩm định cơ sở vật chất và PCCC. (Sở Lao động Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh đã được hợp nhất với Sở Nội vụ Thành phố Hồ Chí Minh từ 01/3/2025).
Hồ sơ thường gồm: phương án thành lập, bản vẽ mặt bằng, phương án PCCC, danh sách nhân sự + bằng cấp, hợp đồng thuê/mượn mặt bằng (nếu có), phương án tổ chức hoạt động, cam kết VSATTP, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp (nếu là tổ chức kinh doanh)…
6) Một số khuyến nghị thực tiễn (rất hữu ích khi xin cấp phép tại TP.HCM)
1. Tính toán diện tích theo 10 m²/người làm cơ sở để lên phương án và bản vẽ.
2. Chuẩn bị phương án nhân lực chi tiết theo ca (ngày/đêm): tối thiểu 1 nhân viên chăm sóc trực đêm / số lượng người lớn (tùy tình trạng người cao tuổi) — thể hiện rõ số điều dưỡng/ y tá, nhân viên chuyên trách phục hồi chức năng nếu cung cấp dịch vụ đó.
3. Thang máy & tiếp cận: nếu nhiều tầng, ưu tiên tầng trệt hoặc có thang máy đạt chuẩn tiếp cận; hồ sơ kiểm định thang máy và phương án PCCC phải sẵn sàng.
4. Liên kết y tế: nếu không có bác sỹ tại chỗ, cần có hợp đồng phối hợp với cơ sở y tế gần nhất để đảm bảo cấp cứu, chuyển tuyến và khám sức khỏe định kỳ.
5. Đào tạo nhân sự: đầu tư khoá đào tạo chăm sóc người cao tuổi, sơ cứu, phòng ngừa té ngã, xử lý khẩn cấp — có chứng chỉ sẽ thuận lợi khi thẩm định.
7) Tóm tắt những văn bản cần đọc/tham chiếu (để hoàn thiện hồ sơ)
- Nghị định 103/2017/NĐ-CP (điều kiện, hồ sơ thành lập cơ sở trợ giúp xã hội / trung tâm chăm sóc).
- Thông tư 04/2011/TT-BLĐTBXH (tiêu chuẩn chăm sóc tại cơ sở bảo trợ xã hội).
- Thông tư/ QCVN về PCCC (QCVN an toàn cháy cho nhà, Thông tư 06/2022 BXD liên quan) và các tiêu chuẩn kiểm định thang máy nếu có.
- Thông tư hướng dẫn cơ cấu tổ chức, định mức nhân viên tại cơ sở trợ giúp xã hội (ví dụ Thông tư 33/... hoặc văn bản hướng dẫn có liên quan).
-
xúc phạm đến danh dự của cửa tiệm tạp hoá
tôi có một cửa tiệm cần sang nhượng có khách đến sem và đã kiểm kê tài sản của quán trị giá 465 triệu nhung tôi đòi 550 triệu họ không đồng ý và đã gia về dồi tung tin nói sấu lên mạng xã hội khiến cho không có ai đến thu mua và mất khách làm thiệt hại đến kinh tế của quán với có chiếc oto để chạy dịch vụ vận chuyển hàng họ cũng đăng lên và không có khách gọi làm thiệt hai kinh tế là 500 nghìn 1 ngày như vậy họ có phạm tội hay không và mức phạt là bao nhiêu
Luật sư Nguyễn Thanh Hải đã trả lời
xúc phạm đến danh dự của cửa tiệm tạp hoá
Chào bạn,
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi. Luật sư trả lời như sau:1. Hành vi của người đăng tin nói xấu có bị coi là vi phạm pháp luật không?
Với mô tả của bạn:
- Khách không mua được cửa hàng nên đăng tin bôi nhọ, làm mất uy tín cửa tiệm;
- Ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh, mất khách, mất doanh thu hàng ngày;
- Còn đăng cả hình ảnh/ thông tin về xe ô tô dùng chạy dịch vụ, gây thiệt hại thu nhập.
→ Đây là hành vi vi phạm pháp luật, cụ thể có thể rơi vào 2 nhóm chế tài:
2. Chế tài hành chính (phạt tiền)
Theo Nghị định 15/2020/NĐ-CP (sửa đổi 2022):
Điều 101 – Vi phạm trong việc đưa tin sai sự thật, bôi nhọ tổ chức/cá nhân
- Phạt tiền: 10 – 20 triệu đồng
- Buộc phải gỡ bỏ thông tin sai sự thật
- Buộc xin lỗi hoặc cải chính nếu gây ảnh hưởng nghiêm trọng.
Hành vi tung tin làm xấu cửa tiệm, gây mất khách, tổn hại kinh tế → thuộc trường hợp này.
3. Chế tài hình sự (có thể bị truy cứu)
Nếu người này đăng tải nội dung:
- Bịa đặt, vu khống,
- Làm ảnh hưởng đến uy tín nghề nghiệp, kinh doanh,
- Gây thiệt hại nghiêm trọng,
- Hoặc cố ý để trả thù, ép giá…
→ Có thể phạm tội Vu khống – Điều 156 Bộ luật Hình sự.
Khung hình phạt:
✔ Khung 1: cảnh cáo – phạt tiền 10 đến 50 triệu – cải tạo không giam giữ đến 2 năm
Nếu hành vi chỉ mang tính xúc phạm, bịa đặt.
✔ Khung 2: phạt tù 3 tháng đến 2 năm
Nếu:
- Sử dụng mạng xã hội để vu khống → đúng trường hợp của bạn
- Gây thiệt hại lớn về kinh tế
- Ảnh hưởng uy tín nghiêm trọng.
✔ Khung 3: phạt tù 2 đến 7 năm
Nếu gây thiệt hại rất lớn hoặc có động cơ đê hèn.
Với thiệt hại 500.000đ/ngày + mất khách + mất uy tín cửa tiệm → đủ căn cứ xem xét xử lý hình sự nếu chứng minh được mức độ thiệt hại.
4. Bạn có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại
Ngoài xử phạt hoặc xử lý hình sự, bạn có quyền yêu cầu bồi thường:
- Thiệt hại thu nhập từ cửa hàng
- Thiệt hại từ xe vận chuyển (500.000đ/ngày)
- Thiệt hại uy tín và tổn thất tinh thần
- Chi phí khắc phục hậu quả
Căn cứ: Điều 592 Bộ luật Dân sự – Bồi thường thiệt hại do danh dự, uy tín bị xâm phạm.
5. Bạn nên làm gì ngay?
(1) Thu thập chứng cứ
- Ảnh chụp màn hình bài đăng nói xấu
- Link bài đăng, video nếu có
- Tin nhắn, bình luận
- Nhân chứng (ai nhìn thấy bài đăng)
- Số liệu chứng minh thiệt hại doanh thu
(2) Làm đơn yêu cầu gỡ bài
Gửi đến người đăng bài hoặc quản trị mạng xã hội.
(3) Nộp đơn tố cáo đến Công an quận/huyện
Công an sẽ làm việc và xử lý:
- Xử phạt hành chính
- Hoặc xem xét khởi tố hình sự tội Vu khống nếu đủ yếu tố.
(4) Kiện dân sự yêu cầu bồi thường
Nếu thiệt hại tài chính lớn và kéo dài.
6. Kết luận
- Người đăng tin bôi nhọ cửa hàng của bạn có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
- Có thể bị phạt hành chính 10–20 triệu đồng.
- Nếu hành vi nghiêm trọng → có thể bị truy cứu tội Vu khống, mức phạt cao nhất tới 7 năm tù.
- Bạn có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại kinh tế và tổn thất uy tín.
- Nên nhanh chóng thu thập chứng cứ và thực hiện đơn tố cáo tới công an.
-
Mượn tiền
Xin chào luật sư cho tôi hỏi, Bà Ngô Thị Ngọc Ánh & Ông Nguyễn Văn Nở ở tổ 27 An Hải, có mượn của VC tôi 400tr vào năm 2018-2020 trả được 200tr, còn 200tr đến 2021 bán nhà bỏ trốn đi nơi khác đến năm 2022 thì VC tôi tìm được và đòi nợ thì VC bà Ánh hứa đến năm 2024 sẽ trả thì VC tôi đồng ý và yêu cầu viết giấy nợ, sau đó vài tháng thì lại bỏ trốn đi nơi khác, cho đến tháng 07/2025 thì VC tôi tìm được và đòi nợ thì VC bà Ánh không trả, hứa sẽ trả mỗi tháng 2tr thì VC tôi không đồng ý, VC tôi đòi làm đơn kiện thì bà Ánh thách đố, cho nên VC tôi làm đơn kiện gửi tại tòa án KV 2 sơn Trà vào ngày 07/08/2025-05/09/2025 thì tòa mời VC tôi và VC bà Ánh lên để hòa giải, nhưng VC bà Ánh không đến cho đến ngày 20/11/2025 thì gọi tôi lên bảo tôi đi tạm ứng án phí với số tiền là 5tr đồng, vậy xin hỏi Luật sư trường hợp này nếu VC bà Ánh cố tình không trả thì có bị đi tù không, còn nếu như tòa giải quyết không thành thì số tiền tạm ứng này tòa có trả lại cho VC tôi không, xin chân thành cảm ơn luật sư
Luật sư Nguyễn Thanh Hải đã trả lời
Mượn tiền
Chào bạn,
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi. Luật sư trả lời như sau:1. Hành vi của vợ chồng bà Ánh có bị đi tù không?
Căn cứ thông tin bạn cung cấp:
- Vợ chồng bà Ánh vay 400 triệu, còn nợ 200 triệu;
- Nhiều lần bỏ trốn sau khi vay;
- Dù đã cam kết trả vào 2024 nhưng lại trốn tránh, không thực hiện;
- Khi bị kiện thì thách đố, thể hiện thái độ không thiện chí.
Hành vi này đủ dấu hiệu của tội:
è Tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản – Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015
Áp dụng khi:
- Vay mượn tài sản hợp pháp ban đầu;
- Sau đó bỏ trốn để chiếm đoạt, hoặc
- Dù có khả năng nhưng cố tình không trả.
Giá trị tài sản bị chiếm đoạt: 200 triệu đồng
→ thuộc khung hình phạt 2 đến 7 năm tù.Tuy nhiên, cơ quan công an chỉ khởi tố hình sự khi:
- Có chứng cứ rõ ràng về việc bỏ trốn,
- Có dấu hiệu chiếm đoạt ngay từ đầu hoặc sau khi nhận tiền.
Trường hợp của bạn có 2 lần bỏ trốn, không hợp tác, thách thức kiện, nên khả năng xem xét hình sự là khá cao, nếu bạn làm đơn tố giác tội phạm.
2. Về việc tòa yêu cầu nộp tạm ứng án phí 5 triệu đồng
Theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14:
- Với vụ án dân sự đòi nợ 200 triệu, tạm ứng án phí là 5% số tiền tranh chấp.
- Tòa yêu cầu nộp 5 triệu → hoàn toàn đúng quy định.
3. Nếu tòa xử, số tiền tạm ứng án phí có được trả lại không?
CÓ hoặc KHÔNG tùy từng trường hợp:
✔ Nếu bạn thắng kiện:
- Bên bà Ánh phải chịu toàn bộ án phí.
- Số tiền tạm ứng 5 triệu sẽ được hoàn lại cho bạn sau khi vụ án kết thúc.
✔ Nếu hai bên hòa giải được:
- Hai bên tự thỏa thuận ai chịu án phí.
- Thường bên nợ chịu toàn bộ → bạn cũng được hoàn lại.
✔ Nếu bạn rút đơn kiện:
- Tòa sẽ không hoàn lại tạm ứng án phí.
✔ Nếu tòa bác yêu cầu khởi kiện:
- Bạn mất tiền tạm ứng án phí.
è Với chứng cứ bạn có, khả năng thắng kiện là rất cao, vì
- Có chứng từ vay nợ,
- Có cam kết trả năm 2024,
- Có hành vi bỏ trốn,
- Không hợp tác với tòa.
4. Nếu bà Ánh tiếp tục không trả tiền sau khi có bản án thì sao?
Khi có bản án có hiệu lực pháp luật:
- Cơ
quan thi hành án sẽ tiến hành cưỡng chế:
✔ Khấu trừ thu nhập,
✔ Kê biên tài sản, nhà đất, xe cộ,
✔ Phong tỏa tài khoản,
✔ Phạt tiền, xử lý vi phạm không chấp hành. - Nếu
cố tình tẩu tán tài sản hoặc không chấp hành bản án:
→ Có thể bị xử lý hình sự theo Điều 380 BLHS – tội không chấp hành án.
5. Khuyến nghị cho bạn lúc này
1. Tiếp tục vụ kiện tại Tòa án quận Sơn Trà → đúng và hiệu quả nhất.
2. Sau khi tòa thụ lý, nếu bà Ánh tiếp tục bỏ trốn hoặc không hợp tác:
o Bạn có thể gửi đơn tố giác tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản đến Công an.
3. Giữ tất cả chứng cứ:
o Giấy vay nợ,
o Tin nhắn,
o Lời khai của người làm chứng,
o Bằng chứng về việc bỏ trốn.
6. Kết luận ngắn gọn
- Bà Ánh có khả năng bị xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự vì lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: Có
- Nếu bạn thắng kiện, tòa sẽ hoàn lại 5 triệu tạm ứng án phí: Có
- Tòa không hoàn tiền nếu bạn rút đơn hoặc bị bác yêu cầu: Không
- Bạn đang đi đúng quy trình. Cứ tiếp tục để tòa giải quyết.
-
Chấm dứt hợp đồng mua bán trước hạn
Chào luật sư Xin luật sư tư vấn giúp em vấn đề này với ạ Em muốn chấm dứt hợp đồng mua bán trước hạn, trong hợp đồng có ghi là "mỗi bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn bằng cách gửi công văn thông báo cho bên còn lại trước 30 ngày và được bên còn lại chấp thuận bằng văn bản" Vậy nếu bên em gửi công văn thông báo đi mà bên CTY khách hàng không gửi văn bản chấp thuận lại cho bên em, mà sau ngày bên em thông báo chấm dứt hợp đồng (theo công văn đã gửi trước 30 ngày) bên em không giao hàng nữa thì bên em có bị phạm lỗi không ạ, vì mấy ngày rồi bên em gửi email cho cty khách hàng họ không phản hồi gì hết, nên giờ em gửi công văn thông báo chấm dứt hợp đồng bằng văn bản, nhưng sợ họ cũng im lặng Giờ em nên làm thế nào để chấm dứt hợp đồng mua bán trước hạn mà không bị sai phạm ạ Xin luật sư tư vấn giúp em Hôm nay em phải gửi công văn thông báo cho bên công ty ấy rồi ạ (theo email em đã gửi họ) mà em cảm thấy lo lắng nên nhờ luật sư giúp cho Em cảm ơn ạ
Luật sư Nguyễn Thanh Hải đã trả lời
Chấm dứt hợp đồng mua bán trước hạn
Chào bạn,
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi. Luật sư tư vấn như sau:1. Phân tích điều khoản hợp đồng bạn đang có
Điều khoản trong hợp đồng ghi:
“Mỗi bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn bằng cách gửi công văn thông báo cho bên còn lại trước 30 ngày và được bên còn lại chấp thuận bằng văn bản.”
Điều khoản này gồm 2 điều kiện phải xảy ra đồng thời:
1. Gửi thông báo trước 30 ngày;
2. Bên còn lại phải chấp thuận bằng văn bản thì việc chấm dứt mới hợp pháp.
Nghĩa là: không phải điều khoản đơn phương chấm dứt thông thường theo Bộ luật Dân sự, mà là điều khoản “chấm dứt theo thỏa thuận” → cần sự đồng ý bằng văn bản của bên kia.
Vì vậy, nếu họ không phản hồi, về nguyên tắc, hợp đồng chưa chấm dứt.
2. Nếu bạn ngừng giao hàng sau 30 ngày mà bên kia không chấp thuận
⇒ Bạn có nguy cơ bị xem là:
- Vi phạm nghĩa vụ hợp đồng,
- Không thực hiện nghĩa vụ giao hàng,
- Và có thể bị yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Lý do: Điều khoản hợp đồng ràng buộc bạn phải có văn bản chấp thuận của họ.
3. Về im lặng của bên kia – có được xem là đồng ý không?
Theo Bộ luật Dân sự 2015:
- Im lặng không được coi là chấp thuận, trừ khi có thỏa thuận khác hoặc pháp luật quy định.
Trong hợp đồng của bạn không có thỏa thuận “im lặng là đồng ý”, nên việc họ không trả lời → không đồng nghĩa chấp thuận.
4. Bạn nên làm gì ngay bây giờ để bảo vệ mình?
Bước 1: Gửi công văn chấm dứt hợp đồng lần 2 (bản chính)
Đính kèm:
- Công văn thông báo trước đó;
- Email bạn đã gửi;
- Xác nhận đã gửi (bưu điện/EMS/email có tracking).
Và quan trọng nhất, trong công văn cần ghi rõ:
“Đề nghị Quý công ty phản hồi bằng văn bản về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận việc chấm dứt hợp đồng trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn này.
Hết thời hạn nêu trên, nếu Quý công ty không phản hồi, chúng tôi sẽ xem xét việc đề xuất điều chỉnh điều khoản hoặc tiến hành các bước pháp lý khác theo quy định.”→ Cách này sẽ đặt trách nhiệm phản hồi lên họ và tránh việc “họ im lặng để gài lỗi bạn”.
Bước 2: Không dừng cung cấp hàng cho đến khi:
- Họ gửi văn bản chấp thuận, hoặc
- Hai bên ký phụ lục chấm dứt, hoặc
- Bạn đạt được phương án pháp lý khác (như đơn phương chấm dứt có căn cứ).
Bước 3: Xem lại hợp đồng có điều khoản “đơn phương chấm dứt khi bên kia vi phạm nghĩa vụ” hay không
Nếu bên kia có vi phạm (không thanh toán đúng hạn, không nhận hàng, không cung cấp thông tin…), bạn có thể:
→ Đơn phương chấm dứt theo Điều 428 Bộ luật Dân sự
→ Không cần sự đồng ý của họ.Đây là cách hợp pháp để thoát khỏi hợp đồng khi bên kia không hợp tác.
5. Giải pháp khẩn cấp cho hôm nay
Vì bạn nói hôm nay phải gửi công văn, tôi đề xuất bạn gửi công văn thông báo chấm dứt, nhưng nội dung cần lập luận rõ:
- Bạn đã gửi thông báo trước 30 ngày;
- Đề nghị phản hồi bằng văn bản;
- Nêu rõ việc họ không phản hồi đang gây ảnh hưởng hoạt động của bạn;
- Bạn tạm thời vẫn thực hiện hợp đồng cho đến khi nhận được văn bản chấp thuận hoặc có thỏa thuận khác.
→ Cách này đảm bảo bạn không bị coi là vi phạm hợp đồng.
6. Kết luận
- Điều khoản hợp đồng bắt buộc phải có chấp thuận bằng văn bản → im lặng không là đồng ý.
- Nếu tự ý dừng cung cấp hàng khi chưa có văn bản → nguy cơ vi phạm hợp đồng.
- Bạn nên gửi công văn có thời hạn yêu cầu phản hồi, đồng thời tiếp tục thực hiện hợp đồng cho đến khi có căn cứ chấm dứt hợp pháp.
-
Tư vấn chiếm đoạt tài sản
Kính gửi Luật sư, Tôi viết email này để nhờ luật sư tư vấn về một vụ việc liên quan đến việc vợ chồng tôi cho một người bạn mượn tiền vì nghĩ đến tình nghĩa cũ, nhưng hiện nay người này có dấu hiệu chiếm đoạt và cố tình né tránh trách nhiệm trả nợ. 1. Tóm tắt sự việc Nhiều năm trước, người này (thật ra là người yêu cũ) từng cho tôi mượn 4.000 USD năm 2009. Sau đó tôi đã trả lại đầy đủ 4.000 USD. Sau này,vì biết con anh ấy bệnh nặng và gia đình có việc ma chay, tôi có nói rằng nếu khó khăn mà tôi giúp được thì tôi sẽ hỗ trợ. Trong khoảng 10 tháng, anh ấy liên tục hỏi vay và tổng số tiền vợ chồng tôi cho mượn lên đến 9.000 USD. Các khoản tiền này đều là cho vay khi anh ấy yêu cầu, hoàn toàn không phải hỗ trợ hay tặng biếu. Và số tiền ko tính lãi. Vì cách hành xử và mượn tiền rất thiếu tế nhị và vô ơn nên khiến vợ chồng tôi rất khó chịu, Khi tôi yêu cầu hoàn trả, anh ta lật ngược câu chuyện, nói rằng khoản 4.000 USD nhiều năm trước thực chất là “anh ấy bán đất giúp tôi” nên số tiền 9.000 USD hiện tại là “bù vào khoản lỗ của đất” — dù không có bất kỳ chứng từ, thỏa thuận hay bằng chứng nào liên quan đến việc bán đất. Ngay sau đó, anh ta xóa Viber, WhatsApp, chặn liên lạc và cố tình tránh né toàn bộ trách nhiệm trả nợ. 2. Hiện trạng hồ sơ tôi đang có Sao kê chuyển khoản / Western Union. Và tài khoản chuyển tiền là của chồng tôi. Lời khai nhân chứng: bạn bè tôi đều biết việc cho vay . Có Zalo chat Bằng chứng về việc anh ta chủ động vay tiền trong 10 tháng. 3. Mong được luật sư tư vấn Với các dữ liệu tôi đang có, tôi có thể khởi kiện về hành vi chiếm đoạt tài sản / vi phạm nghĩa vụ trả nợ hay không? Việc bên kia không có bằng chứng về “bán đất giúp tôi” có được xem là vô căn cứ và không có giá trị pháp lý? Tôi nên chuẩn bị thêm những loại bằng chứng nào? Trường hợp người vay cố tình né tránh, xóa liên lạc thì pháp luật xử lý thế nào? Khả năng thu hồi số tiền 9.000 USD thực tế ra sao? Rất mong nhận được tư vấn từ luật sư để vợ chồng tôi có hướng xử lý đúng đắn và bảo vệ quyền lợi của mình. Trân trọng Thúy Phan
Luật sư Nguyễn Thanh Hải đã trả lời
Tư vấn chiếm đoạt tài sản
Kính gửi chị Thúy Phan,
Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi thông tin vụ việc. Sau khi xem xét các nội dung chị cung cấp, luật sư tư vấn như sau:1. Về bản chất pháp lý của giao dịch 9.000 USD
Dựa theo mô tả, các khoản tiền 9.000 USD có đủ các dấu hiệu của giao dịch vay tài sản theo Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015:
- Bên kia chủ động yêu cầu vay trong nhiều đợt;
- Vợ chồng chị chuyển tiền qua ngân hàng / Western Union;
- Không có thỏa thuận biếu tặng, hỗ trợ;
- Hai bên thỏa thuận vay không lãi suất.
Như vậy, về pháp lý, đây là nghĩa vụ vay – phải hoàn trả.
Việc người vay tự diễn giải “4.000 USD trước đây là tiền bán đất” để phủ nhận nghĩa vụ trả nợ là hoàn toàn không có giá trị khi:- Không tồn tại giao dịch mua bán đất;
- Không có giấy tờ ủy quyền bán đất;
- Không có hợp đồng công chứng hoặc hợp đồng chuyển nhượng theo Điều 502, 503 Bộ luật Dân sự và Luật Đất đai;
- Không có chứng cứ về việc “lỗ đất” hay bất kỳ nghĩa vụ tài chính nào phát sinh.
==> Lập luận của bên kia là vô căn cứ, không có giá trị chứng minh trước tòa.
2. Có cơ sở khởi kiện đòi nợ dân sự
Với các chứng cứ chị đang có, chị hoàn toàn có quyền khởi kiện đòi lại 9.000 USD theo thủ tục dân sự (Điều 466 BLDS về nghĩa vụ trả nợ).
Chứng cứ của chị rất có giá trị, gồm:
1. Sao kê / chứng từ chuyển khoản từ tài khoản chồng chị → chứng minh có giao dịch chuyển tiền cho đúng người;
2. Tin nhắn Zalo, Viber (trước khi bị xóa) → thể hiện nhu cầu vay và thừa nhận quan hệ vay;
3. Nhân chứng biết về việc cho vay;
4. Bằng chứng người vay vay nhiều lần trong 10 tháng → củng cố tính chất liên tục của giao dịch vay.
Tòa án không yêu cầu người cho vay phải ký giấy vay, chỉ cần chứng cứ chứng minh có giao dịch và mục đích vay.
3. Có dấu hiệu hình sự hay không?
Hành vi của người vay chặn liên lạc, xóa tài khoản, né tránh trả nợ có thể xem xét dưới góc độ:
(i) Tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản – Điều 175 BLHS 2015
Áp dụng nếu:
- Ban đầu vay tiền hợp pháp;
- Sau đó bỏ trốn, hoặc dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt;
- Hoặc cố tình không trả dù có khả năng.
Trường hợp anh ta xóa liên lạc, cắt đứt thông tin, thay đổi chỗ ở có thể xem là “bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản”.
Giá trị 9.000 USD (~230 triệu VND) → thuộc khung hình phạt từ 2 – 7 năm tù.
(ii) Tuy nhiên
Cơ quan công an thường xem xét rất kỹ xem việc không trả nợ là:
- Tranh chấp dân sự, hay
- Có thật sự bỏ trốn – gian dối để chiếm đoạt ngay từ đầu.
Nếu hành vi chưa đủ yếu tố cấu thành tội, chị vẫn hoàn toàn có thể:
✔ Khởi kiện dân sự đòi nợ,
✔ Song song gửi đơn tố giác để công an xác minh.4. Về khả năng thu hồi tiền
- Nếu xác định được địa chỉ cư trú của người vay, tòa án sẽ triệu tập, xét xử và có thể cưỡng chế thi hành án (kê biên tài sản, trừ vào thu nhập...).
- Nếu người vay cố tình bỏ trốn, việc tố giác hình sự là giải pháp mạnh để tạo sức ép và buộc họ quay lại giải quyết.
Trong các vụ việc tương tự, khả năng thu hồi rất phụ thuộc vào:
- Người vay hiện có tài sản hay nguồn thu hay không;
- Có còn cư trú tại Việt Nam hay đã ra nước ngoài;
- Khả năng cung cấp địa chỉ chính xác của người vay.
Nhìn chung, chứng cứ chị có khá đầy đủ, cơ hội đòi lại tiền là tốt.
5. Chị nên chuẩn bị thêm những tài liệu gì
✔ Bản in toàn bộ lịch sử chuyển khoản;
✔ Biên bản ghi nhận nhân chứng (nếu có thể);
✔ Toàn bộ tin nhắn Zalo, SMS, kể cả nội dung cũ trước khi chặn;
✔ Thông tin địa chỉ cư trú, số CMND, nơi làm việc của người vay;
✔ Ghi lại thời điểm và cách thức anh ta chặn liên lạc (chụp màn hình).Nếu còn lưu giữ bất kỳ tin nhắn nào thể hiện người đó thừa nhận đang nợ thì giá trị chứng minh cực cao.
6. Đề xuất hướng xử lý
Bước 1: Gửi Thông báo yêu cầu trả nợ (bằng văn bản, có bằng chứng gửi).
Bước 2: Sau 7–10 ngày không trả →
- Nộp đơn khởi kiện dân sự tại TAND nơi người vay cư trú.
Bước 3: Tùy mức độ, có thể
- gửi đơn tố giác tội phạm Điều 175 BLHS tại Công an quận/huyện.
Hai thủ tục hoàn toàn có thể tiến hành song song.
-
Tìm Luật sư tư vấn vì bạn vay tiền k trả
dạ e chào anh ạh. a có thể cho e ? 1 vài vấn đề liên quan đến tiền cho vay k ạh? e có 1 khoản nợ tầm 500 triệu.
Luật sư Nguyễn Thanh Hải đã trả lời
Tìm Luật sư tư vấn vì bạn vay tiền k trả
Chào bạn,
Bạn nên liên hệ một văn phòng luật sư cụ thể, trình bày vụ việc để được tư vấn chi tiết;
Thông tin bạn nêu khiêm tốn vậy khó có giải pháp cụ thể.
