iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          }

          Nguyễn Thanh Hải

          Tổng cộng: 1665

          Nguyễn Thanh Hải
          Gọi 0522385888
          • mức án phải chịu khi

            lỗi Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên trong luật giao thông đường bộ thì bị can sẽ bị phạt như thế nào Lỗi phía bị can: de xe không quan sát, không có người hướng dẫn khi de xe, lấn gần hết phần đường khi de xe (lần đầu phạm tội, có chi trả viện phí cho bị hại, nhân thân tốt) Phía bị hại: lái xe khi say sỉn Vậy mức án là bị can phải là như thế nào, có đi tù không

            Luật sư Nguyễn Thanh Hải đã trả lời

            • 15/12/2025

            mức án phải chịu khi

            Chào bạn,

            Nội dung bạn hỏi luật sư trả lời như sau:

            1. Xác định đúng tội danh áp dụng

            Với mô tả của khách hàng, hành vi thuộc trường hợp:

            Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
            theo Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)
            không phải tội “Cố ý gây thương tích”.

            Lý do:

            • Tai nạn xảy ra do lỗi vô ý khi tham gia giao thông (lùi xe không quan sát, không có người hướng dẫn);
            • Không có ý định xâm hại sức khỏe người khác.

            2. Khung hình phạt áp dụng trong trường hợp này

            Điều 260 BLHS – Trường hợp gây thương tích 61% trở lên cho 01 người

            Khoản 1 Điều 260 BLHS:

            • Phạt tiền từ 30 triệu đến 100 triệu đồng, hoặc
            • Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, hoặc
            • Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

            è Đây là khung hình phạt cơ bản, chưa xét tình tiết tăng/giảm nhẹ.

            3. Các tình tiết GIẢM NHẸ RẤT QUAN TRỌNG trong vụ việc này

            Đối với bị can

            Theo mô tả:

            • Phạm tội lần đầu;
            • Nhân thân tốt;
            • Thành khẩn;
            • Đã chi trả viện phí, khắc phục hậu quả.

            è Đây là các tình tiết giảm nhẹ theo Điều 51 BLHS.

            -        Lỗi của phía bị hại (rất quan trọng)

            • Bị hại điều khiển phương tiện khi say rượu;
            • Có lỗi trong việc gây ra tai nạn.

            è Theo khoản 2 Điều 51 BLHS:

            “Người bị hại cũng có lỗi”
            là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bị can.

            4. Khả năng có phải đi tù không?

            ĐÁNH GIÁ THỰC TẾ

            Với tổng hợp các yếu tố:

            • Lỗi vô ý;
            • Có lỗi từ phía bị hại (say rượu);
            • Bị can đã bồi thường;
            • Nhân thân tốt, lần đầu phạm tội;

            è Khả năng rất cao KHÔNG phải chấp hành hình phạt tù giam.

            Các khả năng Tòa án có thể áp dụng:

            1. Phạt tiền;
            2. Cải tạo không giam giữ;
            3. Nếu tuyên án tù:
              • Mức án thấp (khoảng 01 năm);
              • Cho hưởng án treo theo Điều 65 BLHS.

            è Trường hợp này án treo là phương án rất khả thi.

            5. Có bị áp dụng hình phạt bổ sung không?

            Theo Khoản 5 Điều 260 BLHS:

            • Có thể bị:
              • Cấm đảm nhiệm chức vụ;
              • Cấm hành nghề hoặc
              • Cấm lái xe từ 01 – 05 năm.

            Thực tế, Tòa thường áp dụng cấm lái xe 1–2 năm trong các vụ tai nạn nghiêm trọng.

            6. Kết luận ngắn gọn

            • Tội danh: Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ.
            • Khung hình phạt: 1–5 năm tù (khung luật).
            • Nhưng với tình tiết vụ việc:
              • Khả năng không đi tù giam rất cao;
              • Có thể chỉ phạt tiền, cải tạo không giam giữ, hoặc án treo;
              • Lỗi của bị hại (say rượu) là tình tiết giảm nhẹ rất mạnh.

            7. Lời khuyên thực tế cho gia đình bị can

            Để tăng tối đa khả năng không bị tù giam, nên:

            1. Tiếp tục bồi thường đầy đủ, có biên nhận;
            2. Xin đơn bãi nại / xin giảm nhẹ từ phía bị hại (nếu có thể);
            3. Chuẩn bị:
              • Giấy xác nhận nhân thân tốt;
              • Xác nhận hoàn cảnh gia đình;
              • Cam kết khắc phục hậu quả.

             

            Nếu bạn đồng ý với ý kiến tư vấn, vui lòng để lại nhận xét để mọi người có thể tham khảo.


          • Nhờ luật sư hỗ trợ xử lý vi phạm hợp đồng thuê nhà

            Chào anh/chị luật sư, hiện em cần hỗ trợ gấp về một vụ việc tranh chấp hợp đồng thuê nhà. Em xin trình bày rõ toàn bộ sự việc như sau: ⸻ 1. Thông tin hợp đồng • Em có ký hợp đồng thuê nhà thời hạn 12 tháng, tiền cọc theo hợp đồng là 2 tháng tiền thuê. • Hợp đồng có điều khoản quan trọng: Nếu bên cho thuê đơn phương chấm dứt trái quy định thì phải hoàn lại tiền cọc và bồi thường thêm 2 tháng tiền thuê. ⸻ 2. Việc đặt cọc • Khi nhận nhà, em thanh toán 1 tháng cọc theo hướng dẫn từ người giao nhà (đã xác nhận với chủ nhà mới). • Chủ nhà không yêu cầu em bổ sung cọc, không thông báo vi phạm, không lập biên bản. • Theo em hiểu: việc chủ nhà không yêu cầu bổ sung nghĩa là họ đã chấp nhận mức cọc này bằng hành vi, và hợp đồng vẫn có hiệu lực. ⸻ 3. Việc chủ nhà đơn phương yêu cầu em rời đi Chỉ vài ngày sau khi ký hợp đồng, chủ nhà yêu cầu em: • Dọn đi trong 3–5 ngày, • Với lý do: bán nhà, kẹt tiền, không muốn cho thuê nữa. Theo hợp đồng và luật dân sự, đây là đơn phương chấm dứt trái luật, vì: • Không thuộc các trường hợp được phép chấm dứt, • Không báo trước theo đúng quy định, • Không có biên bản vi phạm nào đối với em. ⸻ 4. Thỏa thuận miệng và giấy viết tay Trong lúc hoang mang, em có: • Nói miệng rằng có thể nhận lại 1 tháng cọc, • Ký một tờ giấy viết tay (không phải thanh lý hợp đồng). Tuy nhiên: • Thỏa thuận miệng không làm thay đổi hợp đồng, vì pháp luật yêu cầu việc thay đổi/chấm dứt hợp đồng thuê nhà phải bằng văn bản. • Tờ giấy viết tay không ghi số tiền, không ghi em từ bỏ quyền lợi, không ghi “hai bên không còn khiếu nại”, nên không có giá trị thanh lý. Em không ký bất kỳ văn bản nào xác nhận chấm dứt hợp đồng hoặc từ bỏ quyền bồi thường. ⸻ 5. Tài sản của em & rủi ro phát sinh Nhà có máy lạnh và máy nước nóng do em tự lắp, và ngày mai chủ nhà đến để hỗ trợ tháo giúp. Tuy nhiên, nếu em để họ tháo trước khi giải quyết tài chính, về mặt pháp lý có thể bị xem là: • Em tự nguyện bàn giao, • Dẫn đến mất quyền yêu cầu bồi thường theo hợp đồng. Nên em cần luật sư hướng dẫn xử lý ngay. ⸻ 6. Quyền lợi em đang yêu cầu theo hợp đồng Theo hợp đồng: 1. Hoàn lại tiền cọc em đã nộp: 1 tháng 2. Bồi thường 2 tháng tiền thuê do chủ nhà đơn phương chấm dứt trái luật Tổng cộng: 3 tháng tiền thuê (Trong trường hợp của em tương ứng 21.000.000 VNĐ) Em có đủ: • Hợp đồng, • Tin nhắn trao đổi, • Hình ảnh tờ giấy đã ký, • Bằng chứng chủ nhà yêu cầu rời đi trong 3–5 ngày. ⸻ 7. Mong muốn của em Em cần anh/chị luật sư: • Kiểm tra hồ sơ và xác nhận cơ sở pháp lý • Tư vấn cách xử lý ngay trong hôm nay (vì ngày mai phải bàn giao nhà) • Nếu cần, đại diện làm việc với chủ nhà để yêu cầu họ thanh toán đúng hợp đồng • Và hướng dẫn phương án nộp hồ sơ tại UBND phường hoặc khởi kiện dân sự nếu họ không hợp tác ⸻ Em xin gửi đầy đủ hợp đồng và giấy tờ liên quan khi anh/chị yêu cầu. Nhờ anh/chị báo phí tư vấn và phí đại diện giải quyết vụ việc. Cảm ơn anh/chị luật sư.

            Luật sư Nguyễn Thanh Hải đã trả lời

            • 15/12/2025

            Nhờ luật sư hỗ trợ xử lý vi phạm hợp đồng thuê nhà

            Chào bạn,

            Nội dung bạn trình bày luật sư trả lời như sau:

            1. Đánh giá nhanh hồ sơ – CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA BÊN THUÊ

            Qua nội dung khách hàng trình bày, có thể đánh giá sơ bộ:

            Hợp đồng thuê nhà có hiệu lực pháp luật

            • Hợp đồng được ký bằng văn bản, có thời hạn 12 tháng;
            • Chủ nhà đã giao nhà, cho người thuê vào ở;
            • Việc chỉ nhận 01 tháng tiền cọc:
              • Không bị chủ nhà phản đối;
              • Không có yêu cầu bổ sung;
              • Không lập biên bản vi phạm.

            Theo Điều 401 và Điều 403 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng đã được giao kết và thực hiện, việc không đủ cọc (nếu có) không làm hợp đồng vô hiệu, mà chỉ là vấn đề thực hiện nghĩa vụ – và bên cho thuê đã chấp nhận bằng hành vi.

            2. Việc chủ nhà yêu cầu dọn đi sau vài ngày là đơn phương chấm dứt trái pháp luật

            Theo Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015 và Điều 132 Luật Nhà ở 2014:

            • Bên cho thuê chỉ được đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp luật định (bên thuê vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ…);
            • Phải báo trước theo thời hạn luật định;
            • Lý do “bán nhà, kẹt tiền, không muốn cho thuê nữa” không phải là căn cứ hợp pháp.

            Do đó:

            • Chủ nhà đã đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật;
            • Phải chịu trách nhiệm dân sự theo hợp đồng và theo luật.

            3. Điều khoản phạt – bồi thường trong hợp đồng CÓ GIÁ TRỊ ÁP DỤNG

            Hợp đồng quy định:

            • Hoàn trả tiền cọc;
            • Bồi thường thêm 02 tháng tiền thuê nếu bên cho thuê đơn phương chấm dứt trái luật.

            Theo Điều 418 và Điều 419 Bộ luật Dân sự 2015:

            • Thỏa thuận phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại được pháp luật công nhận;
            • Không trái luật, không trái đạo đức xã hội → được áp dụng đầy đủ.

            Yêu cầu 03 tháng tiền thuê (21 triệu đồng) là có cơ sở pháp lý rõ ràng.

            4. Thỏa thuận miệng và giấy viết tay: KHÔNG làm mất quyền của người thuê

            - Thỏa thuận miệng

            • Việc thay đổi, chấm dứt hợp đồng thuê nhà phải lập thành văn bản;
            • Thỏa thuận miệng không làm sửa đổi hợp đồng đã ký.

            -        Giấy viết tay

            Theo mô tả:

            • Không ghi số tiền;
            • Không ghi “thanh lý hợp đồng”;
            • Không ghi “hai bên không còn khiếu nại”;
            • Không ghi người thuê từ bỏ quyền lợi.

            è Không đủ điều kiện là văn bản thanh lý hợp đồng, không làm mất quyền yêu cầu bồi thường.

            5. CẢNH BÁO QUAN TRỌNG – xử lý NGAY hôm nay

            Việc tháo máy lạnh, máy nước nóng ngày mai TIỀM ẨN RỦI RO

            Nếu:

            • Cho chủ nhà vào tháo thiết bị;
            • Không có văn bản bảo lưu quyền lợi;

            Có nguy cơ bị lập luận rằng:

            • Người thuê đã tự nguyện bàn giao nhà;
            • Ngầm chấp nhận chấm dứt hợp đồng.

            Cách xử lý ĐÚNG (khuyến nghị làm ngay)

            1. Lập văn bản ngắn (tin nhắn hoặc giấy) gửi chủ nhà hôm nay, nội dung:

            “Việc tôi cho phép tháo máy lạnh, máy nước nóng chỉ nhằm bảo toàn tài sản cá nhân, không đồng nghĩa với việc tôi đồng ý chấm dứt hợp đồng hay từ bỏ quyền yêu cầu hoàn trả cọc và bồi thường theo hợp đồng.”

            1. Khi tháo:
              • Có người làm chứng;
              • Quay video/ghi âm;
              • Không ký bất kỳ giấy tờ nào có nội dung “bàn giao – thanh lý” nếu chưa giải quyết tiền.

            6. Phương án giải quyết tiếp theo nếu chủ nhà không hợp tác

                -    1. Làm việc tại UBND phường

            • Gửi đơn đề nghị hòa giải tranh chấp hợp đồng thuê nhà;
            • Đính kèm hợp đồng, tin nhắn, giấy viết tay;
            • Biên bản hòa giải là chứng cứ rất tốt nếu khởi kiện.

            -        2. Khởi kiện tại TAND

            • Khởi kiện tranh chấp hợp đồng thuê nhà;
            • Yêu cầu:
              • Hoàn trả tiền cọc;
              • Bồi thường 02 tháng tiền thuê;
              • Chi phí phát sinh (nếu chứng minh được).

            Hồ sơ của khách hàng đủ điều kiện khởi kiện.

            7. Yêu cầu của bạn:

            • Cơ sở pháp lý: Có, và rất rõ.
            • Xử lý gấp hôm nay: Cần gửi văn bản bảo lưu quyền lợi trước khi tháo tài sản.
            • Đại diện làm việc: Có thể thực hiện (gửi văn bản yêu cầu thanh toán, làm việc trực tiếp).
            • Khởi kiện / UBND phường: Đều khả thi, ưu tiên hòa giải để tiết kiệm thời gian.

             

            Nếu bạn đồng ý với ý kiến tư vấn, vui lòng để lại nhận xét để mọi người có thể tham khảo.


          • Vi phạm đăng tải hình ảnh khỏa thân người khác lên mạng xã hội

            Dạ em gái mình lúc trước có ghen tuông với bồ nhí chồng cũ có đăng tải hình ảnh khỏa thân lên mạng xã hội. Mà hện nay em gái của đang là mẹ đơn thân nuôi con nhỏ 3 tuổi 1 mình thì phải chịu án như nào ạ

            Luật sư Nguyễn Thanh Hải đã trả lời

            • 15/12/2025

            Vi phạm đăng tải hình ảnh khỏa thân người khác lên mạng xã hội

            Chào bạn,

            Vấn đề bạn hỏi luật sư trả lời như sau:

            1. Hành vi đăng tải hình ảnh khỏa thân người khác lên mạng xã hội là vi phạm gì?

            Việc đăng tải, phát tán hình ảnh khỏa thân của người khác khi chưa được sự đồng ý là hành vi xâm phạm nghiêm trọng quyền về đời sống riêng tư, danh dự, nhân phẩm của cá nhân, được bảo vệ theo:

            • Điều 21 Hiến pháp 2013
            • Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015 (quyền đối với hình ảnh)

            Tùy tính chất, mức độ và hậu quả, người thực hiện có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

            2. Trường hợp nào bị xử phạt hành chính?

            Nếu:

            • Chỉ đăng hình lên mạng xã hội;
            • Không nhằm mục đích tống tiền, đe dọa;
            • Chưa gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng;
            • Chưa từng bị xử phạt hoặc chưa có tiền án;

            è Thường sẽ xử phạt hành chính theo:

            Điểm a khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung)

            • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
            • Buộc gỡ bỏ hình ảnh, nội dung vi phạm
            • Buộc xin lỗi công khai (nếu có yêu cầu)

            Đây là khả năng cao nhất trong thực tế đối với hành vi đăng hình do ghen tuông, bộc phát.

            3. Trường hợp nào có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

            Có thể bị xử lý hình sự nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:

            • Phát tán với mục đích làm nhục, xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm;
            • Phát tán trên diện rộng, nhiều lần;
            • Gây hậu quả nghiêm trọng (nạn nhân khủng hoảng tâm lý, tự tử, mất việc…);
            • Đã từng bị xử phạt hành chính mà tái phạm.

            Tội làm nhục người khác – Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015

            • Khung cơ bản:
              • Phạt tiền từ 10 – 30 triệu đồng, hoặc
              • Cải tạo không giam giữ đến 03 năm, hoặc
              • Phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm
            • Nếu sử dụng mạng xã hội:
              • Có thể bị phạt tù đến 05 năm

            Tội này chỉ khởi tố khi người bị hại có yêu cầu.

            4. Việc em gái là mẹ đơn thân nuôi con nhỏ 3 tuổi có được xem xét giảm nhẹ không?

            CÓ – đây là tình tiết giảm nhẹ quan trọng

            Theo Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015, các yếu tố sau được xem xét giảm nhẹ:

            • Phạm tội lần đầu;
            • Do bộc phát, ghen tuông;
            • Thành khẩn khai báo, tự nguyện gỡ bài, xin lỗi;
            • Là phụ nữ đang trực tiếp nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi;
            • Hậu quả chưa nghiêm trọng.

            Nếu bị xử lý hình sự:

            • Khả năng không bị phạt tù giam;
            • Có thể chỉ phạt tiền hoặc cải tạo không giam giữ;
            • Trường hợp rất nhẹ có thể hưởng án treo.

            5. Trách nhiệm dân sự (nếu người bị hại yêu cầu)

            Ngoài xử phạt hành chính hoặc hình sự, người đăng tải hình ảnh còn có thể phải:

            • Xin lỗi, cải chính công khai;
            • Bồi thường thiệt hại tinh thần theo Điều 592 Bộ luật Dân sự 2015.

            6. Lời khuyên thực tế cho gia đình (rất quan trọng)

            Để giảm nhẹ tối đa rủi ro pháp lý, nên:

            1. Gỡ bỏ ngay toàn bộ hình ảnh, bài đăng;
            2. Không tiếp tục phát tán, không chia sẻ lại;
            3. Chủ động xin lỗi, hòa giải nếu có thể;
            4. Khi làm việc với Công an:
              • Trình bày rõ hoàn cảnh;
              • Nhấn mạnh việc nuôi con nhỏ, hành vi bộc phát, đã khắc phục hậu quả.

            7. Kết luận ngắn gọn:

            • Hành vi đăng hình khỏa thân người khác lên mạng xã hội là vi phạm pháp luật.
            • Trường hợp nhẹ: phạt hành chính 10–20 triệu đồng, buộc gỡ bài.
            • Trường hợp nặng: có thể bị truy cứu hình sự về tội làm nhục người khác.
            • Việc là mẹ đơn thân nuôi con nhỏ 3 tuổi là tình tiết giảm nhẹ rất quan trọng, khả năng không bị phạt tù giam là cao nếu hợp tác và khắc phục sớm.

             

            Nếu bạn đồng ý với ý kiến tư vấn, vui lòng để lại nhận xét để mọi người có thể tham khảo.


          • LÀM SAO CÓ ĐẦY ĐỦ HỌ TÊN, SỐ CCCD VÀ NƠI THƯỜNG TRÚ CỦA BỊ ĐƠN

            Chào anh/chị, Tôi xin hỏi, trường hợp khởi kiện bị đơn ra toà nhưng không có đủ thông tin cá nhân của bị đơn (chỉ biết tên, và nơi tạm trú) thì có được thụ lý đơn không? Nếu không thì làm cách nào để có được. Tôi ra công an phường nơi bị đơn tạm trú thì họ từ chối cung cấp thông tin cho tôi. Như vậy có đúng không? Tôi có thể cùng lúc nộp đơn ở CQ công an và Tòa án không? Nộp trực tiếp tại tòa hay có phải nộp cho tổ dân phố hòa giải trước??? Mong anh chị giải đáp giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!!

            Luật sư Nguyễn Thanh Hải đã trả lời

            • 15/12/2025

            LÀM SAO CÓ ĐẦY ĐỦ HỌ TÊN, SỐ CCCD VÀ NƠI THƯỜNG TRÚ CỦA BỊ ĐƠN

            Chào bạn,

            Vấn đề bạn hỏi luật sư trả lời như sau:

            1. Không có đầy đủ họ tên, CCCD, nơi thường trú của bị đơn thì Tòa án có thụ lý không?

            Quy định pháp luật:

            Theo Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đơn khởi kiện phải có:

            • Họ tên bị đơn;
            • Địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của bị đơn (nếu có).
              -> Luật không bắt buộc người khởi kiện phải biết số CCCD/CMND của bị đơn.

            Thực tiễn áp dụng

            • Nếu người khởi kiện:
              • Biết họ tên bị đơn;
              • Biết nơi cư trú, nơi tạm trú, nơi làm việc hoặc địa chỉ có thể liên hệ được;

            è Tòa án vẫn có thể thụ lý, với điều kiện xác định được thẩm quyền và có căn cứ triệu tập bị đơn.

            Trường hợp không có bất kỳ địa chỉ nào để liên hệ, Tòa án sẽ yêu cầu bổ sung hoặc trả lại đơn.

            2. Không có CCCD, hộ khẩu – làm cách nào để có thông tin bị đơn?

            Người khởi kiện không có quyền yêu cầu Công an cung cấp thông tin cá nhân

            • Theo quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân, Công an không được cung cấp thông tin CCCD, hộ khẩu của người khác cho cá nhân yêu cầu.
            • Vì vậy, việc Công an phường từ chối cung cấp thông tin cho người khởi kiện là đúng pháp luật.

            Cách làm đúng luật

            • Người khởi kiện vẫn nộp đơn khởi kiện trước với các thông tin hiện có.
            • Sau khi thụ lý, Tòa án có thẩm quyền:
              • Gửi văn bản yêu cầu Công an xác minh nhân thân, nơi cư trú của bị đơn;
              • Thu thập thông tin phục vụ giải quyết vụ án theo Điều 97 và Điều 106 BLTTDS 2015.

            Đây là con đường hợp pháp và hiệu quả nhất để xác minh CCCD, hộ khẩu của bị đơn.

            3. Có thể nộp đơn đồng thời tại Công an và Tòa án không?

            - Tùy tính chất vụ việc

            • Tranh chấp dân sự thuần túy (vay tiền, hợp đồng, bồi thường…):
              • Chỉ nộp đơn tại Tòa án;
              • Không nộp đơn tại Công an.
            • Có dấu hiệu tội phạm (lừa đảo, lạm dụng tín nhiệm, chiếm đoạt tài sản…):
              • Có thể nộp đơn tố giác tại Cơ quan Công an;
              • Đồng thời vẫn có quyền khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền lợi.

            -        Lưu ý:

            • Nếu vụ việc đã bị khởi tố hình sự, Tòa án dân sự sẽ tạm đình chỉ để chờ kết quả giải quyết hình sự.

            4. Có bắt buộc phải hòa giải tại tổ dân phố trước khi khởi kiện không?

            - Câu trả lời: KHÔNG

            • Pháp luật không bắt buộc phải hòa giải tại tổ dân phố trước khi nộp đơn khởi kiện dân sự.
            • Hòa giải ở cơ sở chỉ mang tính khuyến khích, không phải điều kiện khởi kiện.

            Người khởi kiện có quyền nộp đơn trực tiếp tại Tòa án.

            5. Nộp đơn khởi kiện ở đâu và bằng cách nào?

            Người khởi kiện có thể:

            • Nộp trực tiếp tại Tòa án có thẩm quyền; hoặc
            • Gửi qua đường bưu điện.

            Tòa án có thẩm quyền là:

            • Tòa án nơi bị đơn cư trú hoặc tạm trú;
            • Hoặc nơi bị đơn làm việc (nếu xác định được).

            6. Kết luận ngắn gọn:

            • Không bắt buộc phải biết CCCD của bị đơn mới được khởi kiện.
            • Chỉ cần biết tên và địa chỉ có thể xác minh là có thể nộp đơn.
            • Công an phường không có nghĩa vụ cung cấp thông tin cá nhân cho người dân.
            • Sau khi thụ lý, Tòa án sẽ có thẩm quyền xác minh nhân thân bị đơn.
            • Không bắt buộc hòa giải tại tổ dân phố trước khi khởi kiện

            Nếu bạn đồng ý với ý kiến tư vấn, vui lòng để lại nhận xét để mọi người có thể tham khảo.

          • Tôi bị người thân lừa 200tr h có kiện được không?

            Nhà tôi đc đền bù ít đất ruộng giá 200tr, lúc mẹ tôi lên văn phòng ký giấy tờ và nhận tiền, có đi cùng bác dâu tôi. Lúc nhận tiền thì tại chỗ bác dâu tôi kêu cầm hộ, về nhà thì đưa lại cho mẹ tôi. Nhưng khi về đến nhà thì bác dâu tôi phóng mất hút, h tôi đòi thì bác dâu tôi k chịu trả. H tôi có thể làm đơn kiện đc không.

            Luật sư Nguyễn Thanh Hải đã trả lời

            • 11/12/2025

            Tôi bị người thân lừa 200tr h có kiện được không?

            Chào bạn,

            Dưới đây là tư vấn chính xác – dễ hiểu – đúng pháp luật cho trường hợp của bạn:

            1. Bạn HOÀN TOÀN có quyền kiện để đòi lại 200 triệu

            Hành vi của bác dâu bạn có dấu hiệu của:

            è TỘI LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN

            (Điều 175 BLHS 2015)

            Vì các yếu tố đều phù hợp:

            • Mẹ bạn tự nguyện giao tiền cho bác dâu cầm hộ.
            • Sau khi nhận, bác dâu bỏ trốn / trốn tránh / không trả.
            • Giá trị tài sản 200 triệu → vượt xa mức để xử lý hình sự.

            => Bạn được quyền làm đơn tố giác tội phạm.

            2. Tội danh phù hợp nhất (và dễ chứng minh)

            Điều 175 – Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

            Khung hình phạt cho số tiền 200 triệu:

            è Phạt tù từ 2 – 7 năm.

            3. Bạn cần chuẩn bị CHỨNG CỨ gì?

            Bạn chỉ cần thu thập các chứng cứ sau:

            ✔ 1) Hồ sơ đền bù đất

            • Quyết định đền bù
            • Biên bản chi trả tiền

            ✔ 2) Người chứng kiến

            • Mẹ bạn
            • Nhân viên văn phòng bồi thường
            • Ai nhìn thấy bác dâu nhận tiền

            ✔ 3) Các tin nhắn, cuộc gọi đòi tiền mà bác dâu không trả

            (Muốn tránh né, tắt máy, chửi bới, không hợp tác đều là chứng cứ)

            ✔ 4) Camera nơi nhận tiền (nếu có)

            Không cần hợp đồng vay mượn – chỉ cần chứng minh việc mẹ bạn giao tiền hợp pháp và bác dâu nhận rồi chiếm đoạt.

            4. Làm đơn ở đâu?

            Bạn có thể nộp ĐƠN TỐ GIÁC TỘI PHẠM tại:

            1. Cơ quan Công an xã/phường nơi xảy ra sự việc
            2. Công an tỉnh
            3. Viện kiểm sát nhân dân khu vực

            Theo luật, trong 20 ngày – 2 tháng, Công an phải trả lời bạn.

            5. Nếu muốn khởi kiện dân sự (đòi tiền)

            Ngoài tố giác hình sự, bạn có thể:

            -        Khởi kiện đòi tài sản tại TAND khu vực nơi bác dâu cư trú.

            Nhưng trong trường hợp này, tố giác hình sự hiệu quả hơn vì:

            • Công an sẽ triệu tập bác dâu và buộc phải làm việc
            • Khi bị điều tra hình sự, người chiếm tiền thường tự nguyện trả lại để được giảm nhẹ

            6. Lời khuyên thực tế

            Bạn nên:

            ✔ Làm đơn tố giác ngay

            ✔ Kèm tất cả chứng cứ đã nêu

            ✔ Ghi rõ: “Đề nghị khởi tố theo Điều 175 BLHS”

            ✔ Yêu cầu được nhận lại 200 triệu

            Công an sẽ mời bác dâu làm việc ngay, không có chuyện “không trả là xong”.

             

            Nếu bạn vừa lòng với nội dung tư vấn, xin vui lòng để lại nhận xét cho người khác tham khảo.


          • Anh trai em năm nay tròn 18t rồi và bị bắt tội buôn bán tinh dầu cbd lúc bị bắt a có cầm theo ng 10ml và công an có điều tra nhà cửa nhưng kh có gì, tổng có anh trai em và 1 anh bạn của anh ý đi ship 10ml và bị bắt vậy am em sẽ giam tầm bao lâu để xử, và đi bao nhiêu lâu ạ

            Anh trai em năm nay tròn 18t rồi và bị bắt tội buôn bán tinh dầu cbd lúc bị bắt a có cầm theo ng 10ml và công an có điều tra nhà cửa nhưng kh có gì, tổng có anh trai em và 1 anh bạn của anh ý đi ship 10ml và bị bắt vậy am em sẽ giam tầm bao lâu để xử, và đi bao nhiêu lâu ạ

            Luật sư Nguyễn Thanh Hải đã trả lời

            • 11/12/2025

            Anh trai em năm nay tròn 18t rồi và bị bắt tội buôn bán tinh dầu cbd lúc bị bắt a có cầm theo ng 10ml và công an có điều tra nhà cửa nhưng kh có gì, tổng có anh trai em và 1 anh bạn của anh ý đi ship 10ml và bị bắt vậy am em sẽ giam tầm bao lâu để xử, và đi bao nhiêu lâu ạ

            Chào bạn,

            Dưới đây là tư vấn chính xác – dễ hiểu – đúng pháp luật cho trường hợp anh trai của bạn liên quan đến “tinh dầu CBD”:

            1. CBD hiện nay pháp luật Việt Nam quy định thế nào?

            Quan trọng nhất: CBD không phải là ma tuý, NHƯNG:

            Nếu trong tinh dầu CBD có chứa THC > 0,2%

            → Bị xem là chế phẩm cần sa, thuộc chất ma tuý (Theo Nghị định 73/2018 + Luật Phòng chống ma tuý).

            Nếu THC ≤ 0,2%

            → Không bị xem là ma tuý.

            => Khi bắt người, công an SẼ GIÁM ĐỊNH tinh dầu để kết luận có phải ma túy không.

            Đến khi chưa có kết quả giám định, chưa thể kết luận là tội gì.

            2. Quan trọng: 10ml CBD KHÔNG QUY ĐỔI THEO SỐ LƯỢNG MA TUÝ

            Việc xử lý hoàn toàn dựa trên:

            • Nồng độ THC trong mẫu
            • Khối lượng THC tinh chất thu được

            VD: 10ml tinh dầu nhưng nếu THC chỉ 0,1% → không phải ma tuý → không bị truy cứu hình sự.

            3. Trong trường hợp xấu: nếu giám định ra THC > 0,2%

            Thường sẽ áp dụng Điều 251 BLHS – Tội mua bán trái phép chất ma tuý.

            Nhưng với khối lượng rất nhỏ (THC tinh chất trong 10ml thường chỉ vài mg), gần như:

            è Thuộc khung nhẹ nhất: 2 – 7 năm tù

            Tuy nhiên đa số vụ nhỏ như vậy có thể:

            • Giảm nhẹ vì người phạm tội lần đầu
            • Nhân thân tốt
            • Thành khẩn khai báo
            • Khối lượng rất thấp

            Thực tế nhiều vụ chỉ bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc tù treo.

            4. Anh bạn bạn sẽ bị tạm giam bao lâu?

            Tạm giam có 3 giai đoạn:

            -        Điều tra: tối đa 3 tháng

            Có thể gia hạn thêm:

            • 2 tháng (cho tội nghiêm trọng)

            => Tổng tối đa: 5 tháng

            - Truy tố: 20 ngày – 45 ngày

            - Chuẩn bị xét xử: 1 – 2 tháng

            - Nếu bị tạm giam từ đầu đến lúc ra tòa: khoảng 4–7 tháng.

            5. Nhưng thực tế với vụ nhỏ như của anh trai bạn thì sao?

            Rất nhiều khả năng:

            ✔ Không đủ căn cứ coi là ma túy → trả tự do sớm

            ✔ Hoặc bị xử ở mức rất nhẹ

            ✔ Hoặc được tại ngoại (bảo lãnh) nếu gia đình xin

            Nếu 10ml tinh dầu không có THC hoặc chỉ là CBD tinh khiết → không phạm tội, chỉ bị phạt hành chính.

            6. Việc gia đình nên làm NGAY

            1) Xin kết quả giám định mẫu tinh dầu

            Đây là yếu tố QUYẾT ĐỊNH anh trai bạn có phạm tội hay không.

            2) Xin cho tại ngoại (bảo lãnh)

            Gia đình có thể làm:

            • Đơn bảo lãnh
            • Đơn xin thay thế tạm giam bằng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú

            Nếu anh trai 18 tuổi, phạm lần đầu, nhân thân tốt → khả năng cao được chấp nhận.

            3) Chuẩn bị giấy tờ giảm nhẹ:

            • Xác nhận nhân thân
            • Xác nhận học tập/làm việc
            • Xác nhận địa phương
            • Thư cam kết của gia đình

            7. Tóm tắt ngắn gọn để bạn dễ hiểu

            • Tinh dầu CBD chưa chắc là ma túy.
            • Phải có kết quả giám định THC mới biết có tội hay không.
            • 10ml là rất nhỏ → nếu có tội thì là tội nhẹ nhất.
            • Tạm giam thường 3–5 tháng, vụ nhỏ có thể ngắn hơn hoặc không giam nữa.
            • Không có THC → trả tự do.

             

            Nếu bạn vừa lòng với nội dung tư vấn, xin vui lòng để lại nhận xét cho người khác tham khảo.


          • Tôi không làm được căn cước

            Kính nhờ tư vấn về việc không làm được Căn cước. Tôi sinh năm 1958, là cán bộ y tế, công tác từ 1974 đến 2018 thì nghỉ hưu, hiện cư trú tại An Giang. Trước đây tôi biết có quy định về mẫu Căn cước mới từ tháng 7/2024 thay cho mẫu Căn cước công dân, vào khoảng cuối tháng 9/2024 tôi tiến hành làm theo mẫu Căn cước mới này. Tôi mang CMND 9 số đến Cổng DV công của tỉnh xin thực hiện, tại đây họ nhận CMND 9 số của tôi, tra cứu thì không tìm thấy thông tin cá nhân tôi tồn tại trên hệ thống. Giấy CMND của tôi lúc đó còn thời hạn đến tháng 6/2026, trả lời để chờ tra cứu tiếp xem sao. Đến cuối tháng 10/2024 kêu tôi phải có giấy khai sinh mới tiến hành làm căn cước. Tôi lên UBND phường trình bày do sinh trưởng ở Sài Gòn từ năm 1958, trãi qua thời kỳ chiến tranh, giấy tờ cũ của tôi đã thất lạc và tôi thoát ly gia đình vào vùng giải phóng tham gia cách mạng từ năm 1974. Phường lại kêu tôi đi xác minh khai sinh, về quê mẹ không có, về nơi sinh Sài Gòn cũng không có (họ chỉ lưu trữ khai sinh từ năm 1994 trở về sau), tôi trình báo lại thì nói để chờ Phường làm văn bản xác minh. Tôi đợi tới sang năm 2025 vẫn không thấy trả lời, tới tháng 7/2025, do tình hình sáp nhập tỉnh, các phường xã cũng sáp nhập và tôi nhờ người thân lên Phường hỏi thì bảo chờ ổn định tổ chức phường xã của địa phương. Vừa qua, ngày 8/12/2025, tôi lên Phường mới sáp nhập và xin tiếp tục làm căn cước, sau khi cán bộ tra cứu thì nói nơi thường trú của tôi đã bị xóa do chủ nhà tranh chấp bán đi rồi (nhà này là của người quen cho tôi đăng ký hộ khẩu thường trú nhờ) vì vậy Phường không có thông tin để làm căn cước cho tôi, hướng dẫn tôi về Công an phường khác nơi tôi hiện cư trú để xin làm căn cước theo dạng không có thường trú/tạm trú (tôi không có nhà ở, phải ở nhờ nhà chú quen từ nhiều năm qua và tôi cũng có lỗi là chưa đăng ký tạm trú tại đây)... Thật sự tôi rất bối rối giờ không biết làm sao. Rất mong được tư vấn hướng dẫn cách tiếp tục thực hiện, tôi chân thành cảm ơn Quý Luật sư!

            Luật sư Nguyễn Thanh Hải đã trả lời

            • 11/12/2025

            Tôi không làm được căn cước

            Chào anh Đang,

            Vấn đề Anh hỏi luật sư trả lời như sau:

            Dưới đây là hướng dẫn đầy đủ – rõ ràng – theo đúng quy định hiện hành (Luật Căn cước 2023, có hiệu lực 01/7/2024) cho trường hợp đặc biệt của Anh:

            1. Vấn đề của Anh gồm 3 nhóm chính:

            (1) Không có giấy khai sinh – hồ sơ gốc thất lạc

            → Đây là trường hợp phổ biến với người sinh trước 1975 hoặc sinh thời chiến.

            (2) Bị xoá đăng ký thường trú

            → Do chủ hộ chuyển nhượng nhà, hoặc làm thủ tục xoá chủ cũ → dữ liệu thường trú của Anh bị xoá trong CSDL Quốc gia.

            (3) Không đăng ký tạm trú ở nơi cư trú thực tế

            → Khi không có thường trú/tạm trú → Công an phường không có căn cứ xác nhận để làm Căn cước.

            => Vì vậy hồ sơ bị “kẹt” ở cả ba bước.

            2. Hướng giải quyết TRỰC TIẾP – ĐÚNG TRÌNH TỰ (không vòng vèo)

            A. Bước 1: Làm Giấy khai sinh xác nhận lại (theo Nghị định 123/2015 & Luật Hộ tịch 2014)

            Người sinh trước 1975, không còn hồ sơ, được phép làm lại “Đăng ký khai sinh cho người chưa có giấy khai sinh”.

            ✔ Thẩm quyền: UBND cấp xã/phường nơi Anh đang cư trú thực tế.

            ✔ Hồ sơ nộp:

            1. Tờ khai theo mẫu
            2. Các giấy tờ chứng minh thông tin nhân thân (nếu có):
              • CMND 9 số (dù hết giá trị vẫn là căn cứ lịch sử)
              • Sổ BHXH, quyết định nghỉ hưu
              • Giấy tờ của đơn vị công tác (ngành y tế từ 1974–2018)
              • Lý lịch cán bộ/công chức (nếu còn)
              • Các giấy tờ cũ khác (nếu còn bản photo)

            ✔ Trường hợp không có bất cứ giấy tờ gì, Anh chỉ cần:

            • Làm đơn cam đoan về ngày sinh, nơi sinh
            • Kèm xác nhận của Công an phường về quá trình cư trú, thông tin nhân thân.

            ➡ UBND phường có trách nhiệm lập văn bản xác minh tại các nơi có căn cứ, dù hồ sơ rất cũ → họ KHÔNG được phép từ chối.

            Thời hạn: 20–30 ngày.

            Sau bước này Anh sẽ có Giấy khai sinh hợp lệ.

            B. Bước 2: Khôi phục cư trú bằng hình thức “cư trú thực tế”

            Vì Anh đang ở nhờ nhà người quen nên làm theo dạng:

            -        Đăng ký tạm trú (KT3) tại nơi đang ở nhờ

            Thẩm quyền: Công an xã/phường nơi Anh đang ở hiện nay.

            Không cần giấy tờ nhà, chủ nhà hoặc người đang quản lý chỗ ở chỉ cần:

            • Cho phép đăng ký tạm trú
            • Ký xác nhận vào tờ khai chỗ ở hợp pháp theo mẫu CT07 (Luật Cư trú 2020)

            ➡ Công an không được yêu cầu sổ đỏ / hợp đồng thuê.

            Thời hạn giải quyết: 3 ngày.

            Sau khi có tạm trú hợp pháp → đủ điều kiện làm Căn cước.

            C. Bước 3: Làm Căn cước theo hình thức “Không có dữ liệu gốc”

            Luật Căn cước 2023 không đòi hỏi phải có hộ khẩu. Chỉ cần:

            1. Có nơi cư trú hợp pháp (tạm trú được chấp nhận)
            2. Có giấy khai sinh (mới hoặc bản xác nhận lại)
            3. Có số định danh cá nhân (sẽ được cấp khi làm khai sinh lại)

            Công an nơi cư trú sẽ:

            • Thu nhận vân tay + ảnh
            • Tạo mã định danh cá nhân
            • Đồng bộ thông tin vào CSDL quốc gia

            ➡ Sau 7–20 ngày, căn cước được cấp.

            3. Trường hợp hồ sơ vẫn bị ách tắc: phương án mạnh hơn

            Nếu Công an phường từ chối hoặc né tránh:

            -        Gửi Đơn yêu cầu giải quyết thủ tục theo Luật Cư trú và Luật Căn cước

            Nộp đến:

            • Trưởng Công an xã/phường
            • Hoặc Công an cấp tỉnh (Trung tâm hành chính công tỉnh)

            Nội dung ghi rõ:

            • Tôi sinh năm 1958, sinh thời chiến, giấy tờ bị thất lạc.
            • Đã nhiều lần đề nghị đăng ký khai sinh và làm căn cước nhưng chưa được giải quyết.
            • Đề nghị áp dụng Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 (đăng ký khai sinh lại) và Điều 22 Luật Cư trú 2020 (đăng ký tạm trú) để giải quyết.

            Công an/hộ tịch buộc phải trả lời bằng văn bản.

            4. Lời khuyên thực tế cho Anh:

            - Không cần về Sài Gòn hay nơi sinh để tìm hồ sơ cũ

            Luật hiện hành cho phép đăng ký khai sinh lại tại nơi đang cư trú, không bắt đi tìm hồ sơ thời chiến.

            -        Không có nhà, không giấy tờ nhà → vẫn đăng ký tạm trú được

            -        Không có thường trú → vẫn làm căn cước được

            Với điều kiện có tạm trú + khai sinh.

            -        Không được phép từ chối vì lý do “phường mới sáp nhập chưa ổn định”

            Luật không có quy định này.

            5. TÓM TẮT HƯỚNG GIẢI QUYẾT NHANH GỌN

            (1) Xin “Đăng ký khai sinh lại” tại UBND phường đang cư trú.
            (2) Đăng ký “Tạm trú” tại nhà người quen đang cho ở.
            (3) Làm căn cước theo quy trình bình thường tại Công an phường hoặc huyện.
            (4) Nếu bị gây khó dễ → gửi đơn yêu cầu giải quyết đúng luật.


            Nếu Anh vừa lòng với nội dung tư vấn, xin vui lòng để lại nhận xét cho người khác tham khảo


          • Lừa đảo vay tiền qua mạng ( momo)

            E có đặt 1 phòng homestay ở tam đảo sau đó e đã thanh toán tiền phòng 1tr2 rồi họ bắt e ck thêm 1tr2 nữa vì bill 1tr2 trc chưa ghi mã phòng, rồi họ hứa sẽ trả lại e 1tr2 khi e ck và ghi đủ nội dung, sau đó họ bảo e về thuế má các thứ gì đó họ bảo e giờ e phải vay momo sau đó ck lại cho họ r họ ck trả lại e 1tr2 và số tiền đã vay momo. Rồi họ gọi mess hướng dẫn e cách vay momo và đến phần thêm liên hệ người thân họ đã thêm 2 sđt của cty họ rồi họ đọc cho e cái mã otp và e đã vay dc 40tr sau đó e rút tiền từ momo về tk e, rồi e ck vào stk của họ ( tên stk của họ là tên của 1 cty ma" CTY TNHH TIAN TIAN") Rồi khi ck xog họ chặn hết mess của e. Và giờ e đang nợ momo 40tr, e có gọi cho bên momo báo rằng e bị lừa đảo thì bên momo bảo họ ko giúp dc và e phải tự chi trả số tiền đó. E là sinh viên và thực sự ko có nổi số tiền đó, bố mẹ e ở quê lm nông cũng không chạy được cho e số tiền 40tr, và e cũng không dám bảo bố mẹ sợ bố mẹ lo cho e, mong anh hướng dẫn e các bước để xử lý vụ này với ạ. Em xin trân thành cảm ơn.

            Luật sư Nguyễn Thanh Hải đã trả lời

            • 10/12/2025

            Lừa đảo vay tiền qua mạng ( momo)

            Chào bạn,

            Vấn đề bạn hỏi luật sư trả lời như sau:

            1) Khẳng định đây là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
            Vụ việc có các dấu hiệu điển hình của tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 BLHS:
            •    Dùng homestay ảo để dụ chuyển khoản;
            •    Yêu cầu “chuyển thêm để sửa nội dung/mã phòng”;
            •    Tạo lý do “thuế – hoàn tiền”;
            •    Ép nạn nhân đi vay MoMo, đọc mã OTP;
            •    Dẫn dụ nạn nhân chuyển tiền vào tài khoản công ty ma;
            •    Sau đó chặn mọi liên lạc.
            → Đây là đường dây lừa đảo.
            Nạn nhân không phải trả thay cho kẻ lừa, nhưng vẫn phải xử lý khoản vay đúng quy trình pháp luật để không bị ghi nợ xấu hoặc bị kiện dân sự.
            2) Việc cần làm NGAY – trong 24h
            - Nộp đơn tố giác tội phạm
            Nộp trực tiếp hoặc online:
            •    Công an phường/xã nơi bạn đang cư trú;
            •    Hoặc Phòng Cảnh sát Hình sự (PC02) Công an tỉnh/thành phố bạn đang ở.
            Kèm theo chứng cứ:
            •    Sao kê giao dịch;
            •    Tin nhắn Messenger/Zalo;
            •    Số điện thoại, tài khoản nhận tiền “CTY TNHH TIAN TIAN”;
            •    Ảnh chụp màn hình hướng dẫn vay MoMo;
            •    Lời kể chi tiết diễn biến.
            -> Rất nhiều vụ giống bạn đã được thụ lý – bạn không đơn độc.
            - Gửi văn bản cho MoMo để “KÈM HỒ SƠ LỪA ĐẢO”
            MoMo đúng là không thể xóa nợ vì họ chỉ là trung gian tài chính.
            Nhưng bạn phải báo bằng VĂN BẢN, không chỉ gọi điện.
            Trong văn bản nêu rõ:
            •    Bạn bị lừa đảo – kèm đơn tố giác Công an;
            •    Khoản vay không được bạn sử dụng nhưng bị kẻ lừa chiếm đoạt;
            •    Đề nghị MoMo đánh dấu hồ sơ là nạn nhân lừa đảo để:
            – Không chuyển sang nợ xấu;
            – Không bị đòi nợ theo kiểu gây áp lực;
            – Cho bạn phương án xử lý phù hợp sau khi cơ quan điều tra làm việc.
            Bạn có thể nhờ một văn phòng luật sư soạn mẫu đơn trình báo MoMo cho bạn nếu cần.

            - Bạn có phải trả khoản nợ 40 triệu ngay không?
            -> Không phải trả ngay
            -> Nhưng khoản vay đó vẫn tồn tại về mặt dân sự
            Vì bạn là người đứng tên khoản vay, MoMo không xóa nợ trừ khi có quyết định từ cơ quan điều tra hoặc tòa án.
            Cách xử lý đúng:
            1.    Trình báo Công an để xác nhận bạn là nạn nhân.
            2.    Gửi toàn bộ hồ sơ cho MoMo để họ đưa hồ sơ vào diện “đang điều tra lừa đảo”.
            3.    Cơ quan điều tra sẽ truy vết tài khoản “CTY TNHH TIAN TIAN” – số tài khoản, số điện thoại, IP, thiết bị.
            4.    Nếu truy được đối tượng hoặc thu hồi được tiền, bạn sẽ không phải trả 40 triệu.
            5.    Nếu không thu hồi được, bạn có thể đề nghị MoMo:
            o    Cơ cấu lại nợ;
            o    Giảm áp lực trả nợ;
            o    Trả góp dài hạn;
            o    Hoặc tạm dừng tính phí phạt trong thời gian cơ quan điều tra làm việc.
            -> Điều quan trọng nhất: ĐỪNG bỏ mặc khoản nợ, sẽ thành nợ xấu vĩnh viễn, ảnh hưởng cuộc đời sau này (vay ngân hàng – hồ sơ xin việc).
            4) Tuyệt đối đừng làm 3 điều sau
            + Không vay thêm để trả nợ (sẽ bị lợi dụng tiếp).
            + Không liên hệ lại số điện thoại cũ (đa số là SIM rác).
            + Không bỏ trốn hoặc tắt liên lạc với MoMo.
            5) Quy trình chuẩn để cứu bạn khỏi rơi vào bế tắc
            Bước 1 – Viết đơn tố giác 
            Nộp tại Công an phường hoặc Công an huyện/quận.
            Bước 2 – Làm việc với điều tra viên
            Cung cấp toàn bộ chứng cứ.
            Cơ quan Công an sẽ gửi công văn xác minh cho MoMo.
            Bước 3 – Gửi bộ hồ sơ cho MoMo
            •    Bản trình báo
            •    Số biên nhận tiếp nhận tố giác
            •    Sao kê – bằng chứng
            → MoMo sẽ “đánh dấu giao dịch lừa đảo”.
            Bước 4 – Chờ kết quả điều tra
            Trong thời gian này:
            •    Không bị ghi nợ xấu;
            •    Không bị gọi điện tác động mạnh;
            •    Được hỗ trợ phương án tạm hoãn trả.


            Nếu bạn bằng lòng với câu trả lời vui lòng để lại nhận xét để các khách hàng khác có căn cứ tham khảo.

          • Làm ăn không hợp đồng

            Tôi cùng nhiều anh chị em làm cho thầu cao su nhưng không hợp đồng họ bỏ vốn đầu tư bán lẻ lại cho chúng tôi với điều kiện phãi bán hàng lại cho họ ban đầu họ nói xin giá thấp hơn Thị trường 2 ngàn đồng và 1.5 độ mủ nhưng sau này họ mua thấp hơn giá Thị trường đến 4 5 ngàn và ăn độ nhiều hơn bán đầu nói thì chúng tôi có đòi lại công bằng được không

            Luật sư Nguyễn Thanh Hải đã trả lời

            • 10/12/2025

            Làm ăn không hợp đồng

            Chào bạn,

            Vấn đề bạn hỏi luật sư trả lời như sau:

            1) Không có hợp đồng bằng văn bản có kiện được không?

            Có.
            Quan hệ giữa hai bên vẫn được coi là hợp đồng dân sự/hợp đồng mua bán theo Bộ luật Dân sự, dù không lập văn bản.
            Pháp luật công nhận hợp đồng miệng, thỏa thuận qua tin nhắn, lời nói, ghi âm, thực tế giao dịch.

            → Nếu chứng minh được hai bên đã có thỏa thuận ban đầu về giá, độ mủ, cách mua – bán, thì quyền lợi vẫn được bảo vệ.

            2) Bên thầu mua với giá thấp hơn cam kết ban đầu thì có sai không?

            Nếu:

            • Lúc đầu hai bên có thỏa thuận rõ (miệng, tin nhắn, ghi âm) rằng chênh lệch chỉ 2.000 đồng/kg và 1.5 độ mủ,
            • Sau này bên thầu tự ý thay đổi, ép giá thấp hơn thị trường 4–5 nghìn/kg, ăn độ nhiều hơn,

            → Đây được xem là đơn phương thay đổi điều kiện giao dịch, vi phạm thỏa thuận, hoặc lợi dụng sự lệ thuộc kinh tế của người bán.

            Bạn có quyền yêu cầu bồi hoàn phần chênh lệch nếu chứng minh được:

            • Thỏa thuận ban đầu;
            • Giá thực tế thị trường tại thời điểm giao dịch;
            • Giá mà thầu thực tế mua;
            • Hậu quả thiệt hại.

            3) Khó khăn lớn nhất khi đòi công bằng:

            Khó khăn không nằm ở pháp luật mà nằm ở chứng cứ.
            Bạn cần chứng minh:

            ✔ Lời hứa/thỏa thuận ban đầu (tin nhắn Zalo, Messenger, ghi âm trao đổi, nhân chứng…)
            ✔ Việc giao mủ cao su và số lượng thực tế (phiếu cân, sổ sách, người làm chứng)
            ✔ Giá bị ép thấp hơn thị trường và chênh lệch độ mủ.

            Nếu có đủ chứng cứ → đòi được.
            Nếu không có chứng cứ → pháp luật khó bảo vệ vì không chứng minh được thỏa thuận.

            4) Hướng xử lý thực tế – khả thi nhất cho nhóm của bạn

            ✔ Bước 1: Gom chứng cứ

            • Tìm lại tin nhắn, ghi âm, hình ảnh, clip bàn việc giá.
            • Tập hợp phiếu cân, giấy giao nhận, lịch sử giao dịch.
            • Nếu nhiều người cùng bị → lấy lời khai làm nhân chứng cho nhau.

            ✔ Bước 2: Gửi yêu cầu thương lượng bằng văn bản

            Nêu rõ: thỏa thuận ban đầu – giá thực tế – thiệt hại – yêu cầu bồi hoàn.
            (Tôi có thể soạn mẫu nếu bạn cần.)

            ✔ Bước 3: Nếu họ không hợp tác

            Bạn có thể:

            • Nộp đơn hòa giải tại UBND xã; hoặc
            • Khởi kiện dân sự yêu cầu trả lại phần chênh lệch giá, phần thiệt hại theo Điều 351, 360, 468 BLDS (vi phạm nghĩa vụ, bồi thường).

            Việc nhiều người cùng đứng đơn sẽ tăng sức mạnh chứng cứ và khả năng thành công.

            5) Kết luận:

            Có thể đòi lại công bằng nếu có chứng cứ chứng minh thỏa thuận ban đầu và việc bên thầu tự ý ép giá.
            Quan hệ “làm ăn không hợp đồng” vẫn được pháp luật bảo vệ theo hợp đồng dân sự miệng.
            Giải pháp tốt nhất là gom chứng cứ – yêu cầu thương lượng – rồi hòa giải/khởi kiện nếu cần.


            Nếu bạn bằng lòng với cầu trả lời vui lòng nhận xét để các khách hàng khác có căn cứ xem xét.


          • Cơ sở pháp lý nào cho việc yêu cầu sử dụng ASM để khai báo lưu trú

            Trong văn bản 109/KH-UBND của UBND Hà Nội có đưa ra yêu cầu về việc 100% các cơ sở có liên quan hoạt động lưu trú trên địa bàn Hà Nội thực hiện khai báo lưu trú qua phần mềm ASM, tôi muốn hỏi cơ sở pháp lý của yêu cầu này là gì? Cụ thể, tôi muốn hỏi tại sao phải khai báo lưu trú qua ASM trong khi trước giờ vẫn thực hiện khai báo lưu trú qua VNeID, với các thao tác rất tiện lợi - như việc quét QR trên CCCD để điền thông tin, tương tự như những tính năng trên ASM. Tại sao phải triển khai thêm một phần mềm khác trong khi VNeID đã có sẵn chức năng tương tự, và lại còn miễn phí? (ASM có tính phí hằng nam). Tôi muốn hỏi, dựa trên cơ sở pháp lý nào mà UBND Hà Nội đưa ra yêu cầu bắt buộc sử dụng ASM cho tất cả các cơ sở hoạt động lưu trú trên địa bàn?

            Luật sư Nguyễn Thanh Hải đã trả lời

            • 10/12/2025

            Cơ sở pháp lý nào cho việc yêu cầu sử dụng ASM để khai báo lưu trú

            Chào bạn,

            Vấn đề bạn hỏi luật sư trả lời như sau:

            Căn cứ pháp lý bắt buộc thông báo lưu trú: Luật Cư trú 2020  và các văn bản hướng dẫn/Thông tư của Bộ Công an quy định hình thức:

            Chính quyền địa phương được quyền triển khai phần mềm để thực hiện việc thông báo lưu trú trên địa bàn.

            UBND Hà Nội có thể yêu cầu các cơ sở dùng ASM trên cơ sở:

            1- Luật cho phép thông báo bằng phương tiện điện tử;

            2- UBND, Công an TP tổ chức triển khai đồng bộ để kết nối, quản lý, bảo đảm an ninh dữ liệu — thể hiện qua Kế hoạch triển khai (ví dụ Kế hoạch 199/KH-UBND 2023 và các công văn sau đó).

            Tuy nhiên, tính “bắt buộc” và việc cơ sở phải chịu chi phí cần được kiểm tra trực tiếp trong văn bản cụ thể (số, ngày, loại văn bản).


          • First
          • 1
          • 2
          • 3
          • 4
          • 5
          • ...
          • Last

          Đánh giá (Rating) của iLAW

          1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

          iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

          2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kinh nghiệm và bằng cấp

          Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

          Thành tựu trong nghề nghiệp

          Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

          Danh tiếng và uy tín trong nghề

          Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

          Đóng góp cho nghề

          Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

          Đóng góp cho cộng đồng

          Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

          3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

          10 - 9.0: Xuất sắc 

          8.9 - 8.0: Rất tốt 

          7.9 - 7.0: Tốt 

          6.9 - 6.0: Trung bình

          • Về chúng tôi
          • Điều khoản sử dụng
          • Dành cho người dùng
          • Dành cho Luật sư
          • Chính sách bảo mật
          • Nội quy trang Nhận xét
          • Đánh giá của iLAW

          Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

          Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

          Điện thoại: (028) 7303 2868

          Email: cskh@i-law.vn

          GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

          iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

          © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019