Nguyễn Thành Huân
Tổng cộng: 785
-
Nghĩa vụ cấp dưỡng mẹ chồng
Dạ vấn đề của em là giải quyết dân sự. Việc gia đình chồng em có hành vi ép buộc em phải nuôi dưỡng mẹ chồng và không thực hiện đúng như thỏa thuận ban đầu,. Vì điều kiện kinh tế và hoàn cảnh gia đình khi phải chăm lo 2 con nhỏ và 1 con lớn đang học đại học, cộng thêm tuổi tác trung niên và sức khỏe không tốt (có giấy khám rối loạn tiền đình, kèm các triệu chứng chán ăn, chóng mặt, đau đầu,..) , em không thể đủ khả năng nuôi dưỡng và chăm sóc người già nhưng gia đình chồng lại ép buộc em, mặc cho em không đồng ý và họ không hỗ trợ cấp dưỡng không đúng điều kiện kinh tế của bản thân (không hỗ trợ), và cũng không chịu thỏa thuận, thống nhất, hỏi ý kiến em. Em có được quyền kiện họ và nhờ tòa án giải quyết về vấn đề thỏa thuận cấp dưỡng giữa các bên không ạ? làm thế nào để có thể nhờ ạ, em cảm ơn!
Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời
Nghĩa vụ cấp dưỡng mẹ chồng
- Bạn trình bày gia đình chồng không thực hiện đúng thỏa thuận, vậy đó là thỏa thuận gì?
- Về vấn đề khởi kiện, Luật sư tư vấn như sau:
Căn cứ Điều 111 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“Điều 111. Nghĩa vụ cấp dưỡng của con đối với cha, mẹ
Con đã thành niên không sống chung với cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha, mẹ trong trường hợp cha, mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.”
Căn cứ khoản 2 Điều 119 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
Điều 119. Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng
…
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
(Người thân thích là người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, người có cùng dòng máu về trực hệ và người có họ trong phạm vi ba đời.)
Căn cứ Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:
“Điều 28. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.
2. Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
3. Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
4. Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.
5. Tranh chấp về cấp dưỡng.
6. Tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
7. Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc khi hủy kết hôn trái pháp luật.
8. Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, căn cứ vào khoản 8 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; Điều 111, khoản 2 Điều 119 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, bạn có quyền khởi kiện để yêu cầu các anh chị em trong gia đình phải có nghĩa vụ cấp dưỡng. Bạn tiến hành làm đơn khởi kiện tại Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết (điểm c, khoản 1, Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
Trân trọng.
Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.
Lưu lại thông tin của Luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần:
Luật sư Nguyễn Thành Huân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Luật Sư 11 (120 - 122 Điện Biên Phủ, Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh)
Điện thoại: 0979 800 000
Email: luatsuhuan11@gmail.com
Website: https://luatsu11.vn
-
Em muốn li hôn và giành quyền nuôi con
Hiện tại em có một bé gái gần 4 tuổi tháng 8 này là 4 tuổi. Em và người chồng hiện tại đã li thân được hơn 1 năm. Trong thời gian li thân con ở với bố nhìu hơn ở với mẹ. Trong đoạn thời gian đó do em chưa đủ kinh tế để có thể nuôi con, bây giờ em đã đủ kinh tế nuôi con em quyết định nộp đơn li hôn liệu có được nuôi con không ạ. Trong thời gian li thân 1 năm đó em cũng có về thăm con nhưng rất ít vì em chưa đủ kinh tế nên phải đi làm không có thời gian nuôi con. Bây giờ li hôn e có quyền nuôi con không ạ
Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời
Em muốn li hôn và giành quyền nuôi con
Bạn và chồng đã ly thân 1 năm, tức bạn không trực tiếp nuôi dưỡng con trong 1 năm. Trong thời gian ly thân bạn đi làm ăn, kiếm tiền. Do đó, mới không thể trực tiếp nuôi con.
Con là con chung của hai vợ chồng, bạn hoàn toàn có quyền khởi kiện để giành quyền trực tiếp nuôi con.
Căn cứ khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
…
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.”
Như vậy, khi ly hôn Tòa án sẽ quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi con căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Do đó, ngoài việc bạn có điều kiện kinh tế thì bạn còn phải chứng minh về điều kiện chăm sóc con, điều kiện về môi trường sống, con của bạn là trai hay gái,…
Trân trọng.
Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.
Lưu lại thông tin của Luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần:
Luật sư Nguyễn Thành Huân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Luật Sư 11 (120 - 122 Điện Biên Phủ, Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh)
Điện thoại: 0979 800 000
Email: luatsuhuan11@gmail.com
Website: https://luatsu11.vn
-
Luật dân sự
Em xin được hỗ trợ ạ. Anh trai em mới qua đời, không để lại tài sản gì. Chị dâu và anh trai em cùng ký giấy vay tiền 1 cá nhân. Em muốn hỏi khoản nợ anh chị cùng ký tên vay thì khoản nợ trên chị dâu em có phải chịu trách nhiệm trả toàn bộ không ạ. Em xin cảm ơn ạ!
Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời
Luật dân sự
Trong trường hợp bạn đưa ra, chủ nợ biết anh trai bạn mất thì có thể yêu cầu chị dâu bạn phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ bởi:
Căn cứ Điều 288 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Điều 288. Thực hiện nghĩa vụ liên đới
1. Nghĩa vụ liên đới là nghĩa vụ do nhiều người cùng phải thực hiện và bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
2. Trường hợp một người đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu những người có nghĩa vụ liên đới khác phải thực hiện phần nghĩa vụ liên đới của họ đối với mình […]”
Vợ, chồng anh trai bạn cùng ký thỏa thuận vay tiền, sau khi nhận tiền hai vợ chồng phải có nghĩa vụ liên đới chịu trách nhiệm với khoản nợ chung. Do đó, chủ nợ có quyền yêu cầu 1 người chịu toàn bộ trách nhiệm, còn người chị dâu sau khi thanh toán toàn bộ có quyền đòi lại từ những người thừa kế trong phạm vi tài sản anh trai bạn để lại. Điều này để đảm bảo quyền lợi của bên cho vay.
Thực tế, đã có vụ việc chủ nợ khởi kiện một người (người còn lại đã mất) yêu cầu người đó trả toàn bộ và được Tòa án chấp nhận.
Trân trọng.
Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.
Lưu lại thông tin của Luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần:
Luật sư Nguyễn Thành Huân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Luật Sư 11 (120 - 122 Điện Biên Phủ, Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh)
Điện thoại: 0979 800 000
Email: luatsuhuan11@gmail.com
Website: https://luatsu11.vn
-
Tranh chấp đất đai
Em có thửa đất lúc mua trước năm 2000 là bằng mua bán giấy viết tay đến khoảng năm 2010 đi làm giấy quyền sử dụng đất thì bên địa chính cho biết là hàng xóm làm giấy lấn qua đất của em khoảng 60% đất r giờ muốn làm phần 60% bị dính bên ông hàng xóm em phải làm những thủ tục gì ạ
Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời
Tranh chấp đất đai
Bạn bị hàng xóm lấn đất thì đây là tranh chấp đất đai. Đầu tiên bạn phải làm đơn yêu cầu Ủy ban nhân dân xã hòa giải giải quyết tranh chấp. Trường hợp hòa giải không thành bạn giải quyết như sau:
Căn cứ Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.”
Trường hợp của bạn khả năng cao sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Bạn có thể yêu cầu tòa bán buộc người hàng xóm trả lại phần diện tích bị lấn chiếm.
Bạn liên hệ để được tư vấn cụ thể hơn.
Trân trọng.
Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.
Lưu lại thông tin của Luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần:
Luật sư Nguyễn Thành Huân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Luật Sư 11 (120 - 122 Điện Biên Phủ, Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh)
Điện thoại: 0979 800 000
Email: luatsuhuan11@gmail.com
Website: https://luatsu11.vn
-
cho bất động sản
Tôi là con nuôi nhưng không chứng minh được theo pháp luật. Vậy mẹ tôi muốn cho bất động sản tôi cần làm thủ tục gì để được tặng
Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời
cho bất động sản
Theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định:
“Điều 50. Điều khoản chuyển tiếp
1. Việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau trước ngày Luật này có hiệu lực mà chưa đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được đăng ký trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Các bên có đủ điều kiện về nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật tại thời điểm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi;
b) Đến thời điểm Luật này có hiệu lực, quan hệ cha, mẹ và con vẫn đang tồn tại và cả hai bên còn sống;
c) Giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nhau như cha mẹ và con.”
Luật Nuôi con nuôi 2010 có hiệu lực 01/01/2011. Do đó, nếu thực tế có quan hệ mẹ con nuôi nhưng không đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước 01/01/2016 thì sẽ không được công nhận quan hệ mẹ nuôi, con nuôi.
Khi không được công nhận quan hệ mẹ con thì khi bạn thực hiện tặng cho nhưng bình thường (lập hợp đồng tặng cho có công chứng, sang tên,…) và vẫn phải chịu lệ phí trước bạ và thuế thu nhập cá nhân cho việc tặng cho quyền sử dụng đất, chứ không được miễn như trong trường hợp có quan hệ mẹ nuôi, con nuôi.
Trân trọng.
Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.
Lưu lại thông tin của Luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần:
Luật sư Nguyễn Thành Huân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Luật Sư 11 (120 - 122 Điện Biên Phủ, Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh)
Điện thoại: 0979 800 000
Email: luatsuhuan11@gmail.com
Website: https://luatsu11.vn
-
Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận QSDĐ
Hiện nay tôi đang canh tác trên mảnh đất của ông bà tôi để lại, ông bà đã sinh sống trên mảnh đất trước năm 1975 sau đó canh tác và để lại cho ba tôi, rồi tôi. Bây giờ tôi muốn làm thủ tục xác minh nguồn gốc đất và làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì như thế nào
Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời
Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận QSDĐ
Bạn cần làm rõ thêm:
1. Trường hợp bạn có các giấy tờ, tài liệu chứng mình quyền sử dụng thửa đất
Từ năm 1975 đến nay, bạn còn giữ các giấy tờ nào chứng minh nguồn gốc đất; giấy tờ cơ quan nhà nước cấp cho những người trong gia đình bạn; sổ mục kê; biên lai nộp tiền sử dụng đất,…
Căn cứ Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
2. Trường hợp bạn không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất
Bạn tham khảo tại Điều 101 Luật Đất đai 2013
“Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Bạn muốn xác minh nguồn gốc đất thì bạn cần làm liên hệ UBND xã nơi có đất để xác nhận.
Bạn liên hệ để được tư vấn cụ thể hơn.
Trân trọng.
Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.
Lưu lại thông tin của Luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần:
Luật sư Nguyễn Thành Huân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Luật Sư 11 (120 - 122 Điện Biên Phủ, Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh)
Điện thoại: 0979 800 000
Email: luatsuhuan11@gmail.com
Website: https://luatsu11.vn
-
Hỏi về loạn luân
Em không biết là trường hợp em là con trai mà yêu con gái của cậu ( cậu và mẹ em là chị em ruột). Thì có tính là loạn luân không ạ?
Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời
Hỏi về loạn luân
Việc bạn và con gái của cậu yêu nhau thuộc phạm vi ba đời thì không được kết hôn theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
“2. Cấm các hành vi sau đây:
…
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;”
Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba. (khoản 18 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)
Còn loạn luân là việc quan hệ với người cùng dòng máu trực hệ là anh chị em cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha.
Như vậy, trường hợp của bạn không phải loạn luân, mà chỉ vi phạm điều kiện kết hôn vì vẫn còn trong phạm vi ba đời.
Trân trọng.
Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.
Lưu lại thông tin của Luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần:
Luật sư Nguyễn Thành Huân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Luật Sư 11 (120 - 122 Điện Biên Phủ, Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh)
Điện thoại: 0979 800 000
Email: luatsuhuan11@gmail.com
Website: https://luatsu11.vn
-
thủ tục li hôn
Tư vấn giúp e thủ tục li hôn với ạ
Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời
thủ tục li hôn
Bạn cho thông tin liên hệ hoặc liên hệ theo thông tin dưới đây.
Luật sư Nguyễn Thành Huân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Luật Sư 11 (120 - 122 Điện Biên Phủ, Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh)
Điện thoại: 0979 800 000
Email: luatsuhuan11@gmail.com
Website: https://luatsu11.vn
-
Ly hôn
E có 2 đứa con trai..1 đứa 5 tuổi 1 đứa 2 tuổi....hiện tại ở với cha..đứa 5 tuổi..đứa 2 tuổi thì ở với mẹ...nhưng bữa bên cha có lên là nố sẽ rước bé nhỏ về chơi vài nữa..nhưng giờ bên cha đòi bắt kg trả lại..hiện e đi lm ở xa..chồng e là người đòi ly hôn trước...vậy e có quyền bắt bé nhỏ kg vậy..e với chồng e đã ly thân lúc bé nhỏ 1 tuổi..và e đã nuôi bé 1 mình tới giờ..giờ chồng e đợi e đi lm xa rồi về bắt con e....mong luật sư giúp em ....
Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời
Ly hôn
Vợ chồng ai cũng có quyền chăm sóc, nuôi dưỡng con. Việc bạn “bắt” con về nhưng người chồng không đồng ý cũng rất khó để giải quyết. Nếu bạn đã muốn chấm dứt mối quan hệ với người chồng, để rạch ròi trong việc ai nuôi người con nào và để tránh trường hợp “bắt” con tương tự xảy ra bạn có quyền thỏa thuận thuận tình ly hôn với người chồng hoặc đơn phương ly hôn.
Bạn cần lưu ý, khi đơn phương ly hôn thì Tòa án sẽ xem xét đến các yêu tố:
1. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
2. Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
(Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)
Như vậy, bạn cần cân nhắc về độ tuổi của con, điều kiện kinh tế, chỗ ở, điều kiện chăm sóc, giáo dục con… để có cơ sở Tòa án giao con cho bạn trực tiếp nuôi dưỡng.
Trân trọng.
Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.
Lưu lại thông tin của Luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần:
Luật sư Nguyễn Thành Huân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Luật Sư 11 (120 - 122 Điện Biên Phủ, Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh)
Điện thoại: 0979 800 000
Email: luatsuhuan11@gmail.com
Website: https://luatsu11.vn
-
Em muốn hỏi về Ly hôn
Dạ thưa luật sư chuyện là: Em và chồng em lấy nhau năm 2018 và có 1 đứa con gái sinh năm 2018.Hai vợ chồng chung sống vs nhau khoảng gần 2 năm thì em biết là chồng e hút cỏ nhậu nhẹt rồi về đánh đập em và lấy dao đòi đâm em nhưng may nhờ người thân kịp thời can ngan đc, từ đó e và chồng e ly thân nhau củng gần 4 năm rồi.con e bây giờ đã gần 6 tuổi nhưng e đề nghị ly hôn nhiều lần nhưng chồng e k chịu kí.Rồi còn hù doạ e, e rất sợ.E xin hỏi luật sư có cách làm giúp cho e giải quyết vần đề ly hôn nhanh không ạ.E rất cảm ơn
Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời
Em muốn hỏi về Ly hôn
Hai vợ chồng không thuận tình ly hôn được thì bạn phải đơn phương ly hôn. Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”
Bạn làm đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với người chồng để được Tòa án giải quyết. Việc giải quyết nhanh hay không còn liên quan đến việc giải quyết ai được trực tiếp nuôi con; tài sản chung vợ chồng; sự hợp tác của người chồng;…
Bạn liên hệ để được tư vấn cụ thể hơn.
Trân trọng.
Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.
Lưu lại thông tin của Luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần:
Luật sư Nguyễn Thành Huân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Luật Sư 11 (120 - 122 Điện Biên Phủ, Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh)
Điện thoại: 0979 800 000
Email: luatsuhuan11@gmail.com
Website: https://luatsu11.vn