Nguyễn Thành Huân
Tổng cộng: 1126
-
Bị tố cáo tội làm giả con dấu của cơ quan, tổ chức và lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Người được uỷ quyền nhận tiền để thay người uỷ quyền đi đóng thuế thu nhập cá nhân nhưng sao đó không thực hiện đúng nghĩa vụ, sử dụng số tiền đó cho mục đích cá nhân. Khi người uỷ quyền hỏi thì lấp liếm bằng cách làm giả giấy tờ, con dấu của cơ quan thuế. Cho tôi hỏi trường hợp này sẽ bị phạt tù thời gian bao lâu và có được bãi nại không?
Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời
Bị tố cáo tội làm giả con dấu của cơ quan, tổ chức và lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Làm giả con dấu và chiếm đoạt tiền đóng thuế bị xử lý thế nào? Có được bãi nại không?
Chào anh/chị, vấn đề của anh/chị được Luật sư Nguyễn Thành Huân – Giám đốc Công ty Luật Sư 11 – tư vấn như sau:
Anh/chị trình bày rằng có người được ủy quyền nhận tiền để đi nộp thuế TNCN nhưng đã sử dụng tiền đó vào mục đích cá nhân, không thực hiện đúng cam kết, sau đó còn giả mạo giấy tờ, con dấu của cơ quan thuế để che giấu. Anh/chị muốn biết hành vi này sẽ bị xử lý hình sự ra sao và có thể được bãi nại không.
1. Làm giả con dấu của cơ quan, tổ chức bị xử lý hình sự thế nào?
Theo Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015, hành vi “làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ của cơ quan, tổ chức” là hành vi nguy hiểm cho xã hội và bị xử lý hình sự.
→ Trong trường hợp của anh/chị, người đó đã “giả mạo giấy tờ, con dấu của cơ quan thuế” để lừa dối người ủy quyền → đây là hành vi làm giả con dấu của cơ quan Nhà nước và hoàn toàn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Khung hình phạt: Có thể bị phạt tù từ 6 tháng đến 7 năm tùy theo mức độ, động cơ và hậu quả.
2. Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử lý ra sao?
Theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, tội “lừa đảo chiếm đoạt tài sản” được hiểu là người có hành vi dùng thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác.
→ Với hành vi nhận tiền nộp thuế nhưng không nộp, sau đó làm giả giấy tờ để lừa đảo là một chuỗi hành vi phạm tội.
Khung hình phạt lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
Tài sản từ 2 triệu đồng trở lên: có thể bị phạt tù từ 6 tháng đến 20 năm hoặc tù chung thân tùy theo giá trị tài sản và các tình tiết tăng nặng.
3. Trường hợp này có được bãi nại không?
→ Trong tội “lừa đảo chiếm đoạt tài sản”:
-
Nếu tài sản bị chiếm đoạt trên 2 triệu đồng hoặc có tình tiết tăng nặng (như làm giả giấy tờ, con dấu...), công an sẽ khởi tố theo thủ tục hình sự bắt buộc, không phụ thuộc vào việc bãi nại.
→ Do đó, nếu hành vi đã cấu thành tội nghiêm trọng, việc anh/chị bãi nại không chấm dứt được việc truy tố.
4. Nạn nhân cần làm gì để bảo vệ quyền lợi?
Anh/chị nên:
-
Nộp đơn tố giác tội phạm tại cơ quan công an nơi xảy ra vụ việc kèm theo tài liệu, chứng cứ (ủy quyền, giấy giả, tin nhắn, chuyển khoản…)
-
Nếu đã nộp đơn, cần theo dõi tiến trình tố tụng, yêu cầu được tham gia tố tụng với tư cách người bị hại để bảo vệ quyền lợi.
5. Lưu ý & khuyến nghị từ Luật Sư 11
-
Nếu người thực hiện hành vi chủ động khắc phục hậu quả, hoàn trả tài sản và xin lỗi, có thể được xem xét giảm nhẹ hình phạt.
-
Tuy nhiên, việc làm giả giấy tờ, con dấu là hành vi nghiêm trọng.
-
Luật sư 11 khuyến nghị anh/chị nên tư vấn với luật sư hình sự để được hỗ trợ tố tụng và bảo vệ quyền lợi tốt nhất.
Nếu anh/chị cần hỗ trợ thêm về vấn đề này, vui lòng liên hệ với luật sư qua thông tin sau:
📍 CÔNG TY LUẬT TNHH LUẬT SƯ 11
✔️ 120 – 122 Điện Biên Phủ, phường Tân Định, TP. Hồ Chí Minh
📞 0979 800 000 – Zalo/Mobile
📧 nguyenthanhhuan@luatsu11.vn
🌐 https://luatsu11.vnLuật sư Nguyễn Thành Huân sẽ cùng đội ngũ là những luật sư nhiều năm kinh nghiệm tại Công ty Luật Sư 11 đồng hành cùng anh/chị để giải quyết vấn đề nêu vấn đề và bảo vệ tốt nhất quyền lợi hợp pháp của anh/chị.
-
Hôn nhân
Vk ngoại tình có thể đơn phương ly hôn đc không
Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời
Hôn nhân
Vợ ngoại tình có được quyền đơn phương ly hôn không? Luật quy định thế nào?
Chào anh/chị, vấn đề của anh/chị được Luật sư Nguyễn Thành Huân – Giám đốc Công ty Luật Sư 11 – tư vấn như sau:
Anh/chị đang thắc mắc: nếu người vợ ngoại tình thì liệu vẫn có quyền nộp đơn xin ly hôn đơn phương hay không? Đây là một câu hỏi phổ biến trong các tranh chấp hôn nhân hiện nay.1. Quyền yêu cầu ly hôn theo quy định pháp luật được hiểu thế nào?
Căn cứ theo Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, vợ, chồng hoặc cả hai đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, không phân biệt bên nào đúng, bên nào sai.
→ Đối với trường hợp của anh/chị, người vợ dù có hành vi ngoại tình vẫn có quyền nộp đơn ly hôn đơn phương. Pháp luật không cấm bên vi phạm đạo đức hôn nhân nộp đơn ly hôn.
2. Vợ ngoại tình có bị coi là căn cứ để giải quyết ly hôn không?
Theo Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, nếu một bên chứng minh được cuộc sống hôn nhân lâm vào tình trạng nghiêm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, thì Tòa án sẽ giải quyết ly hôn.
→ Trong trường hợp của anh/chị, việc vợ có hành vi ngoại tình là căn cứ hợp pháp để Tòa án chấp nhận ly hôn, kể cả khi người ngoại tình là người nộp đơn.
3. Khi vợ ngoại tình, quyền nuôi con có bị ảnh hưởng?
Vấn đề nuôi con sau ly hôn được quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Tòa sẽ xem xét quyền lợi mọi mặt của con (độ tuổi, điều kiện học tập, môi trường sống,...). Ngoại tình không mặc nhiên làm mất quyền nuôi con, nhưng sẽ là yếu tố bất lợi nếu chứng minh ảnh hưởng đạo đức, nhân cách.
→ Đối với trường hợp của anh/chị, nếu người vợ ngoại tình nhưng vẫn đảm bảo điều kiện tốt hơn cho con thì Tòa vẫn có thể giao quyền nuôi con cho vợ. Ngược lại, nếu chứng minh hành vi ngoại tình ảnh hưởng nghiêm trọng đến con thì chồng có thể giành quyền nuôi con.
4. Ngoại tình có bị xử phạt hoặc truy cứu hình sự không?
Theo Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình và Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015, hành vi ngoại tình (chung sống như vợ chồng với người khác khi đang có vợ/chồng hợp pháp) có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý hình sự nếu gây hậu quả nghiêm trọng.
→ Đối với trường hợp của anh/chị, nếu có chứng cứ vợ sống chung như vợ chồng với người khác, anh/chị có thể gửi đơn tố cáo lên Công an hoặc UBND cấp xã để xử lý vi phạm.
5. Lưu ý & khuyến nghị từ Luật Sư 11
-
Nên thu thập bằng chứng rõ ràng về việc ngoại tình nếu cần tranh chấp về con chung hoặc tài sản.
-
Nên cân nhắc hòa giải tại Tòa hoặc tại tổ dân phố nếu còn mong muốn hàn gắn.
Nếu anh/chị cần hỗ trợ thêm về vấn đề này, vui lòng liên hệ với luật sư qua thông tin sau:
📍 CÔNG TY LUẬT TNHH LUẬT SƯ 11
✔️ 120 – 122 Điện Biên Phủ, phường Tân Định, TP. Hồ Chí Minh
📞 0979 800 000 – Zalo/Mobile
📧 nguyenthanhhuan@luatsu11.vn
🌐 https://luatsu11.vnLuật sư Nguyễn Thành Huân sẽ cùng đội ngũ là những luật sư nhiều năm kinh nghiệm tại Công ty Luật Sư 11 đồng hành cùng anh/chị để giải quyết vấn đề nêu vấn đề và bảo vệ tốt nhất quyền lợi hợp pháp của anh/chị.
-
-
Tư vấn đất đai
E có kí hợp đồng mua bán đất với cty BĐS từ năm 2019 tới nay đã đóng đủ 95% cty lấy lý do bất khả kháng và hứa hẹn suốt ko ra sổ tới tháng 6/2025 đã đc phép chuyển nhượng cho khách hàng thì cty lại đem cầm cố thế chấp ngân hàng và yêu cầu khách hàng phải đóng phí tạm thu lòng đường vỉa hè... Vv với số tiền 525000/m2(năm trăm hai mươi lăm ngàn trên m2) và 5% còn lại thì mới kí chuyển nhượng cho khách hàng e mong a chị luật sư tư vấn giúp ạ
Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời
Tư vấn đất đai
Công ty bất động sản không ra sổ, đem đất đi thế chấp và yêu cầu đóng thêm phí: Có đúng luật không?
Chào anh/chị, vấn đề của anh/chị được Luật sư Nguyễn Thành Huân – Giám đốc Công ty Luật Sư 11 – tư vấn như sau:
Anh/chị ký hợp đồng mua bán đất với công ty bất động sản từ năm 2019, đã thanh toán 95% giá trị. Tuy nhiên đến nay công ty vẫn chưa sang tên sổ đỏ cho khách hàng, lại còn đem tài sản đi thế chấp và yêu cầu khách đóng thêm các khoản phí như phí tạm thu vỉa hè, 5% giá trị còn lại mới được sang tên.
1. Việc chậm ra sổ đỏ có vi phạm pháp luật không?
Theo Luật Kinh doanh bất động sản 2023, chủ đầu tư có nghĩa vụ thực hiện các thủ tục pháp lý để bàn giao sổ đỏ đúng thời hạn cam kết với khách hàng. Trong trường hợp chậm trễ, chủ đầu tư phải có lý do chính đáng.
→ Đối với trường hợp của anh/chị, công ty BĐS đã nhận đến 95% giá trị hợp đồng nhưng không hoàn thành nghĩa vụ cấp sổ từ năm 2019 đến nay là dấu hiệu vi phạm nghĩa vụ. Việc viện lý do "bất khả kháng" phải có chứng cứ pháp lý cụ thể và được chứng minh bằng văn bản theo quy định.
2. Công ty đem đất đã bán đi thế chấp: Có hợp pháp?
Để được thực hiện thế chấp quyền sử dụng đất, tổ chức phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp lệ. Nếu thửa đất đó đã có hợp đồng mua bán với người dân thì công ty không được quyền đơn phương thế chấp phần đất đó khi chưa hoàn tất chuyển nhượng.
→ Đối với trường hợp của anh/chị, việc công ty đem lô đất đã bán cho khách hàng đi thế chấp là dấu hiệu vi phạm pháp luật, có khả năng bị xử lý hình sự theo Điều 174 Bộ luật Hình sự nếu có yếu tố chiếm đoạt.
3. Khách hàng có quyền từ chối đóng các khoản phí "lạ"?
Hiện nay, pháp luật chỉ quy định các loại phí, lệ phí theo đúng quy định nhà nước. Việc công ty yêu cầu khách hàng đóng phí "tạm thu vỉa hè, lòng đường" với mức 525.000đ/m2 nếu không có căn cứ pháp lý là hành vi áp đặt chi phí trái quy định.
→ Trong trường hợp của anh/chị, anh/chị hoàn toàn có quyền yêu cầu công ty xuất trình căn cứ pháp lý cụ thể về các khoản phí này. Nếu không có, anh/chị có quyền từ chối.
4. Khách hàng có thể làm gì để buộc công ty sang tên sổ?
Để bảo vệ quyền lợi, anh/chị có thể thực hiện các bước sau:
-
Gửi văn bản yêu cầu công ty thực hiện đúng cam kết về việc chuyển nhượng và ra sổ.
-
Nếu công ty không hợp tác, có thể:
-
Gửi đơn khiếu nại đến Sở Xây dựng nơi có dự án.
-
Khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền, yêu cầu:
-
Buộc công ty tiếp tục thực hiện hợp đồng.
-
Bồi thường thiệt hại nếu có.
-
-
→ Trong vụ việc này, anh/chị nên thu thập đầy đủ các chứng từ, hóa đơn, biên nhận và toàn bộ nội dung trao đổi với công ty để làm căn cứ pháp lý.
5. Lưu ý & khuyến nghị từ Luật Sư 11
-
Anh/chị tuyệt đối không nên đóng thêm bất kỳ khoản tiền nào nếu không rõ nguồn gốc pháp lý.
-
Kiểm tra xem dự án có đang bị thế chấp hợp pháp tại ngân hàng hay không (có thể tra tại Văn phòng Đăng ký đất đai).
-
Nếu công ty có dấu hiệu chiếm đoạt, cần cân nhắc tố cáo đến Công an để điều tra.
Nếu anh/chị cần hỗ trợ thêm về vấn đề này, vui lòng liên hệ với luật sư qua thông tin sau:
📍 CÔNG TY LUẬT TNHH LUẬT SƯ 11
✔️ 120 – 122 Điện Biên Phủ, phường Tân Định, TP. Hồ Chí Minh
📞 0979 800 000 – Zalo/Mobile
📧 nguyenthanhhuan@luatsu11.vn
🌐 https://luatsu11.vnLuật sư Nguyễn Thành Huân sẽ cùng đội ngũ là những luật sư nhiều năm kinh nghiệm tại Công ty Luật Sư 11 đồng hành cùng anh/chị để giải quyết vấn đề nêu vấn đề và bảo vệ tốt nhất quyền lợi hợp pháp của anh/chị.
-
-
Về Việc Bị Chiếm Đoạt TS
Chào Luật sư cho em hỏi là nhà em có làm ăn nhỏ và bị một bạn nhân viên giao hàng chiếm đoạt hơn 26tr đồng giờ làm sao để lấy lại ạ.
Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời
Về Việc Bị Chiếm Đoạt TS
Nhân viên chiếm đoạt tài sản của cửa hàng: Làm sao đòi lại tiền hợp pháp?
Chào anh/chị, vấn đề của anh/chị được Luật sư Nguyễn Thành Huân – Giám đốc Công ty Luật Sư 11 – tư vấn như sau:
Tóm tắt vấn đề:
Anh/chị điều hành một cửa hàng kinh doanh nhỏ, có thuê nhân viên giao hàng. Tuy nhiên, một bạn nhân viên đã chiếm đoạt số tiền hơn 26 triệu đồng và hiện chưa hoàn trả. Anh/chị mong muốn được hướng dẫn cách xử lý và đòi lại số tiền này theo đúng quy định pháp luật.1. Hành vi nhân viên chiếm đoạt tiền có thể bị xử lý hình sự không?
Theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), hành vi của người lao động chiếm đoạt tiền, tài sản được giao quản lý có thể cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản nếu:
-
Có hành vi nhận tiền, hàng hóa, tài sản hợp pháp từ chủ cửa hàng để thực hiện nhiệm vụ.
-
Sau đó chiếm đoạt, sử dụng cho mục đích cá nhân mà không hoàn trả.
-
Có giá trị từ 4 triệu đồng trở lên hoặc gây hậu quả nghiêm trọng.
→ Đối với trường hợp của anh/chị, số tiền bị chiếm đoạt hơn 26 triệu đồng → có đủ yếu tố để khởi tố hình sự.
2. Làm sao để thu thập bằng chứng chứng minh hành vi chiếm đoạt?
Anh/chị cần chuẩn bị các tài liệu, chứng cứ sau:
-
Hợp đồng lao động, hoặc tin nhắn, giấy tờ giao nhiệm vụ cho nhân viên.
-
Biên nhận giao tiền, giao hàng cho nhân viên (nếu có).
-
Tin nhắn, cuộc gọi, cam kết hoàn tiền (nếu nhân viên từng thừa nhận).
-
Hình ảnh, video, camera an ninh liên quan đến quá trình làm việc.
→ Những tài liệu này giúp chứng minh quan hệ lao động và hành vi chiếm đoạt tài sản.
3. Có thể tố cáo ở đâu? Quy trình như thế nào?
Anh/chị có thể thực hiện tố cáo tội phạm tại các cơ quan sau:
-
Công an xã/phường nơi nhân viên cư trú hoặc nơi cửa hàng xảy ra vụ việc.
-
Cơ quan Cảnh sát điều tra cấp tỉnh.
Hồ sơ tố giác bao gồm:
-
Đơn tố giác (nêu rõ hành vi, thời gian, địa điểm, số tiền).
-
Bản sao CMND/CCCD.
-
Tài liệu, bằng chứng liên quan.
→ Cơ quan điều tra sẽ xem xét, xác minh thông tin và quyết định khởi tố vụ án hình sự nếu có dấu hiệu tội phạm.
4. Ngoài hình sự, có thể đòi lại tiền theo hướng dân sự không?
Hoàn toàn có thể. Nếu anh/chị không muốn xử lý hình sự, có thể:
-
Khởi kiện dân sự tại Tòa án nhân dân khu vực nơi bị đơn cư trú.
-
Yêu cầu bị đơn trả lại số tiền đã chiếm đoạt + lãi suất (nếu có thỏa thuận).
→ Tuy nhiên, nếu người này cố tình trốn tránh hoặc không thực hiện nghĩa vụ thì việc xử lý hình sự vẫn là biện pháp mạnh mẽ hơn để thu hồi tài sản.
5. Lưu ý & khuyến nghị từ Luật Sư 11
-
Không tự ý đe dọa, dùng bạo lực với người chiếm đoạt tiền vì có thể bị xử lý ngược lại.
-
Nên lập vi bằng, lưu trữ chứng cứ ngay khi phát hiện vụ việc.
-
Để tăng hiệu quả thu hồi tiền, nên kết hợp cả tố giác hình sự và yêu cầu bồi thường dân sự.
Nếu anh/chị cần hỗ trợ thêm về vấn đề này, vui lòng liên hệ với luật sư qua thông tin sau:
📍 CÔNG TY LUẬT TNHH LUẬT SƯ 11
✔️ 120 – 122 Điện Biên Phủ, phường Tân Định, TP. Hồ Chí Minh
📞 0979 800 000 – Zalo/Mobile
📧 nguyenthanhhuan@luatsu11.vn
🌐 https://luatsu11.vnLuật sư Nguyễn Thành Huân sẽ cùng đội ngũ là những luật sư nhiều năm kinh nghiệm tại Công ty Luật Sư 11 đồng hành cùng anh/chị để giải quyết vấn đề nêu vấn đề và bảo vệ tốt nhất quyền lợi hợp pháp của anh/chị.
-
-
Khởi kiện tranh chấp đất
Năm ngoái e có tranh chấp đất với thằng e họ, đất này do ba mẹ để lại nhưng chưa tách sổ riêng, giờ nó cứ giành là đất của nó. E định làm đơn khởi kiện ra toà để đòi lại phần đất của mình. Mà khổ cái e k rành luật, nghe ngta nói đi kiện là phải đóng "lệ phí khởi kiện tranh chấp đất đai" gì đó. E k rõ cái này đóng bao nhiêu, nộp ở đâu, có phải đóng trước khi toà thụ lý k hay là sau này toà xử mới đóng? Với lại nếu giá trị đất lớn thì lệ phí có tăng lên nhiều k? Nhờ luật sư chỉ giúp cho e biết để e chuẩn bị tiền bạc trước kẻo ra toà bị thiếu sót lại rắc rối thêm. Em cảm ơn nhiều!
Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời
Khởi kiện tranh chấp đất
Phí khởi kiện tranh chấp đất đai là bao nhiêu? Đóng ở đâu và khi nào?
Chào anh/chị, vấn đề của anh/chị được Luật sư Nguyễn Thành Huân – Giám đốc Công ty Luật Sư 11 – tư vấn như sau:
Anh/chị đang tranh chấp đất với người em họ, phần đất do cha mẹ để lại nhưng chưa tách sổ riêng. Nay muốn nộp đơn khởi kiện ra Tòa án để đòi lại quyền sử dụng đất, tuy nhiên chưa rõ về lệ phí khởi kiện tranh chấp đất đai, đóng bao nhiêu, có phải đóng trước không, có tăng theo giá trị đất không… nên cần tìm hiểu để chuẩn bị tài chính kỹ lưỡng.
1. Khởi kiện tranh chấp đất đai có phải đóng lệ phí không?
Theo quy định tại Luật Tố tụng Dân sự 2015 và Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, người khởi kiện vụ án dân sự tranh chấp đất đai phải nộp tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm để Tòa án xem xét thụ lý vụ án.
→ Nếu không nộp đúng, đủ khoản tạm ứng án phí theo thông báo thì Tòa sẽ trả lại đơn kiện.
2. Lệ phí khởi kiện tranh chấp đất đai bao nhiêu tiền?
Tùy theo loại tranh chấp và giá trị đất tranh chấp, mức án phí sẽ khác nhau:
a. Trường hợp không xác định được giá trị đất (tranh chấp quyền sử dụng, không yêu cầu chia giá trị):
→ Án phí dân sự sơ thẩm cố định 300.000 đồng.
b. Trường hợp có xác định giá trị đất (ví dụ yêu cầu chia đất, định giá theo thị trường):
→ Tính theo phần trăm dựa trên giá trị tranh chấp.
→ Anh/chị có thể nhờ cơ quan chức năng định giá đất để biết trước chi phí tạm ứng án phí.
3. Đóng lệ phí khởi kiện ở đâu? Đóng khi nào?
Trình tự như sau:
-
Nộp đơn khởi kiện tại TAND khu vực nơi có đất tranh chấp;
-
Tòa án sẽ xem xét đơn và ra thông báo tạm ứng án phí;
-
Anh/chị mang giấy thông báo đến Phòng Thi hành án dân sự khu vực để nộp tiền;
-
Sau đó nộp lại biên lai cho Tòa để Tòa chính thức thụ lý vụ án.
→ Phải đóng án phí trước khi Tòa thụ lý
4. Trường hợp nào được miễn/giảm án phí khởi kiện?
Theo Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, thuộc hộ nghèo, cận nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật... có thể làm đơn xin miễn hoặc giảm án phí kèm theo xác nhận của chính quyền địa phương.
→ Nếu anh/chị thuộc diện này, có thể đính kèm giấy xác nhận và xin miễn/giảm khi nộp đơn.
5. Lưu ý & khuyến nghị từ Luật Sư 11
-
Anh/chị nên chuẩn bị hồ sơ khởi kiện đầy đủ: đơn khởi kiện, giấy tờ nhân thân, chứng cứ về quyền sử dụng đất, biên bản hòa giải tại UBND xã (nếu có), hình ảnh, nhân chứng…
-
Trong quá trình khởi kiện, có thể yêu cầu Tòa định giá đất nếu không rõ giá trị để xác định án phí.
-
Việc chưa tách sổ không cản trở quyền khởi kiện nếu chứng minh được quyền thừa kế hoặc sử dụng lâu dài.
Nếu anh/chị cần hỗ trợ thêm về vấn đề này, vui lòng liên hệ với luật sư qua thông tin sau:
📍 CÔNG TY LUẬT TNHH LUẬT SƯ 11
✔️ 120 – 122 Điện Biên Phủ, phường Tân Định, TP. Hồ Chí Minh
📞 0979 800 000 – Zalo/Mobile
📧 nguyenthanhhuan@luatsu11.vn
🌐 https://luatsu11.vnLuật sư Nguyễn Thành Huân sẽ cùng đội ngũ là những luật sư nhiều năm kinh nghiệm tại Công ty Luật Sư 11 đồng hành cùng anh/chị để giải quyết vấn đề nêu vấn đề và bảo vệ tốt nhất quyền lợi hợp pháp của anh/chị.
-
-
Cấp sổ lần đầu
nhà e ở quê có miếng đất cha mẹ để lại từ hồi xưa, nay e mới làm nhà trên đó dc mấy năm. Mà đất này tới giờ vẫn chưa có sổ đỏ, cũng ko có giấy tờ gì ngoài tờ khai thuế đất nông nghiệp hồi xưa ba mẹ e đóng. Giờ e muốn đi làm thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu thì có đc ko ạ? Nếu làm thì phải nộp những giấy tờ gì và có cần phải đo đạc lại ko? Nghe hàng xóm nói là phải có giấy tờ mua bán hoặc giấy tặng cho mới làm dc, mà nhà e thì ko có, chỉ là đất ở lâu năm thôi. Với lại ko biết làm sổ đỏ lần đầu thì có tốn nhiều phí ko, và khoảng bao lâu thì xong? nhờ luật sư chỉ giúp e với.
Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời
Cấp sổ lần đầu
Không có giấy tờ, chỉ có đất ở lâu năm: Có được cấp sổ đỏ lần đầu không?
Chào anh/chị, vấn đề của anh/chị được Luật sư Nguyễn Thành Huân – Giám đốc Công ty Luật Sư 11 – tư vấn như sau:
Gia đình anh/chị đang sử dụng phần đất do cha mẹ để lại, đã xây nhà trên đất từ vài năm nay. Tuy nhiên, đất chưa có sổ đỏ, không có giấy tờ chuyển nhượng hay tặng cho, chỉ có tờ khai thuế đất nông nghiệp cũ của ba mẹ. Anh/chị muốn làm thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu và thắc mắc về điều kiện, hồ sơ, quy trình đo đạc, chi phí và thời gian xử lý.
1. Đất không có giấy tờ, có được cấp sổ đỏ lần đầu không?
Theo Luật Đất đai 2024, người đang sử dụng đất không có giấy tờ vẫn có thể được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu đáp ứng đủ điều kiện:
-
Sử dụng ổn định, liên tục từ trước ngày 1/7/2004;
-
Không có tranh chấp;
-
Được UBND xã/phường xác nhận là đất sử dụng ổn định, phù hợp quy hoạch.
→ Trường hợp của anh/chị, nếu mảnh đất do cha mẹ để lại và sử dụng từ lâu, có tờ khai thuế đất nông nghiệp, có thể được xem xét cấp sổ đỏ lần đầu, không bắt buộc phải có giấy tặng cho hay mua bán.
2. Cần chuẩn bị những giấy tờ gì để xin cấp sổ đỏ lần đầu?
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu bao gồm:
-
Đơn đề nghị cấp sổ đỏ theo mẫu;
-
Sơ đồ thửa đất;
Giấy tờ chứng minh quá trình sử dụng đất (như tờ khai thuế đất, giấy tờ kê khai, hóa đơn điện nước, nhân chứng, ảnh, sổ hộ khẩu...);
-
Văn bản xác nhận của UBND xã/phường về việc sử dụng đất ổn định, không tranh chấp;
-
Giấy tờ tùy thân (CMND/CCCD, sổ hộ khẩu).
→ Nếu chưa có bản vẽ hiện trạng hoặc mốc ranh đất rõ ràng, anh/chị sẽ phải đo đạc lại theo quy định.
3. Có cần đo đạc lại đất khi xin cấp sổ đỏ không?
Có. Trong trường hợp đất chưa có thông tin bản đồ địa chính hoặc chưa được đo đạc chính quy, cơ quan địa chính sẽ phối hợp với đơn vị đo đạc thực hiện đo đạc lại thửa đất để làm cơ sở cấp sổ đỏ.
→ Phí đo đạc có thể do người sử dụng đất chi trả và sẽ được thông báo cụ thể từ Văn phòng đăng ký đất đai.
4. Chi phí làm sổ đỏ lần đầu khoảng bao nhiêu?
Các khoản phí thường gặp bao gồm:
-
Lệ phí trước bạ: 0,5% giá trị quyền sử dụng đất (có thể được miễn nếu là đất ở ổn định từ lâu và chưa chuyển nhượng);
-
Lệ phí cấp sổ: dao động từ 100.000 – 400.000đ tùy địa phương;
-
Chi phí đo đạc, thẩm định: tùy diện tích và bảng giá địa phương (thường vài trăm nghìn đến vài triệu đồng).
→ Nếu gia đình có hoàn cảnh khó khăn hoặc đất được cha mẹ để lại, có thể đề nghị xem xét miễn, giảm các loại phí theo quy định.
5. Thời gian làm sổ đỏ lần đầu là bao lâu?
Thời gian giải quyết hồ sơ cấp sổ đỏ lần đầu:
-
Không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
-
Thêm thời gian nếu có đo đạc, xác minh, bổ sung hồ sơ;
-
Tại khu vực miền núi, vùng sâu vùng xa, thời gian có thể kéo dài thêm tối đa 10 ngày.
→ Anh/chị nên liên hệ UBND cấp xã/phường để được hướng dẫn cụ thể về thủ tục ban đầu.
Nếu anh/chị cần hỗ trợ thêm về vấn đề này, vui lòng liên hệ với luật sư qua thông tin sau:
📍 CÔNG TY LUẬT TNHH LUẬT SƯ 11
✔️ 120 – 122 Điện Biên Phủ, phường Tân Định, TP. Hồ Chí Minh
📞 0979 800 000 – Zalo/Mobile
📧 nguyenthanhhuan@luatsu11.vn
🌐 https://luatsu11.vnLuật sư Nguyễn Thành Huân sẽ cùng đội ngũ là những luật sư nhiều năm kinh nghiệm tại Công ty Luật Sư 11 đồng hành cùng anh/chị để giải quyết vấn đề nêu vấn đề và bảo vệ tốt nhất quyền lợi hợp pháp của anh/chị.
-
-
Nhận khóan công trình
Cho em hỏi. Bên em có nhận khóan công trình, từ nhà thầu. Công trình có giá trị trên 70 triệu. Tạm ứng 18tr. Hiện nhà thầu chưa thanh tóan. Công trình đã hòan tất. Vậy cho em hỏi, làm sao để kiện đc nhà thầu để lấy đc tiền. Vì ko có hợp đồng, chỉ làm việc bằng miệng.
Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời
Nhận khóan công trình
Nhận khoán công trình không có hợp đồng, có kiện được đòi tiền không?
Chào anh/chị, vấn đề của anh/chị được Luật sư Nguyễn Thành Huân – Giám đốc Công ty Luật Sư 11 – tư vấn như sau:
Anh/chị nhận khoán công trình từ một nhà thầu chính, đã hoàn tất công trình và chỉ nhận tạm ứng 18 triệu trong khi giá trị trên 70 triệu. Hai bên chỉ thỏa thuận bằng miệng, không ký hợp đồng. Hiện nhà thầu chưa thanh toán phần còn lại. Vấn đề đặt ra là: có thể kiện nhà thầu để đòi tiền được không khi không có hợp đồng văn bản?
1. Giao dịch dân sự bằng miệng có giá trị pháp lý không?
Theo Điều 119 và 129 Bộ luật Dân sự 2015, các giao dịch dân sự có thể được xác lập bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Đối với các hợp đồng dân sự thông thường không bắt buộc hình thức văn bản, thỏa thuận miệng vẫn được coi là hợp pháp nếu đã được thực hiện thực tế.
→ Đối với trường hợp của anh/chị, dù không có hợp đồng giấy tờ nhưng công việc đã hoàn thành, có giá trị thực tế, có thể chứng minh bằng chứng cứ → đây vẫn là cơ sở xác lập quan hệ hợp đồng và yêu cầu thanh toán.
2. Không có hợp đồng, có được khởi kiện đòi tiền không?
Căn cứ Điều 280 và Điều 401 Bộ luật Dân sự, nghĩa vụ thanh toán vẫn phát sinh khi bên nhận dịch vụ đã thực hiện xong công việc và giao kết có giá trị pháp lý.
→ Trong trường hợp của anh/chị, hoàn toàn có quyền khởi kiện nhà thầu ra Tòa án để yêu cầu thanh toán phần còn lại của công trình nếu chứng minh được:
-
Hai bên có thỏa thuận (dù bằng miệng)
-
Anh/chị đã hoàn tất công trình
-
Bên nhà thầu đã nhận sản phẩm công trình hoặc hưởng lợi
3. Làm sao chứng minh công việc đã hoàn tất khi không có hợp đồng?
Để bảo vệ quyền lợi, anh/chị cần thu thập các chứng cứ gián tiếp và trực tiếp như sau:
-
Tin nhắn, cuộc gọi, email thể hiện quá trình trao đổi, giao khoán
-
Biên bản bàn giao công trình nếu có
-
Hình ảnh, video chứng minh công trình đã hoàn thiện
-
Nhân chứng là người cùng làm hoặc người biết rõ sự việc
-
Tài liệu thanh toán (biên lai tạm ứng 18 triệu)
→ Những chứng cứ này sẽ giúp Tòa án xác định có tồn tại giao dịch thực tế và cơ sở để buộc thanh toán.
4. Thủ tục khởi kiện nhà thầu khi bị nợ tiền công trình
Để khởi kiện, anh/chị cần:
-
Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện: đơn khởi kiện, CMND/CCCD, các chứng cứ nêu trên
-
Nộp đơn tại Tòa án nhân dân khu vực nơi bị đơn (nhà thầu) cư trú hoặc làm việc
-
Chờ Tòa thụ lý, triệu tập hòa giải, xét xử nếu không thỏa thuận được
→ Anh/chị có thể yêu cầu bồi thường lãi suất chậm thanh toán theo Điều 357 Bộ luật Dân sự nếu có căn cứ.
5. Lưu ý & khuyến nghị từ Luật Sư 11
-
Nếu không có hợp đồng, cần xác nhận bằng biên bản, tin nhắn hoặc có nhân chứng để chứng minh quan hệ làm việc.
-
Có thể làm đơn yêu cầu thanh toán gửi trước cho bên nhà thầu kèm thời hạn cụ thể, làm cơ sở pháp lý khi kiện.
Nếu anh/chị cần hỗ trợ thêm về vấn đề này, vui lòng liên hệ với luật sư qua thông tin sau:
📍 CÔNG TY LUẬT TNHH LUẬT SƯ 11
✔️ 120 – 122 Điện Biên Phủ, phường Tân Định, TP. Hồ Chí Minh
📞 0979 800 000 – Zalo/Mobile
📧 nguyenthanhhuan@luatsu11.vn
🌐 https://luatsu11.vnLuật sư Nguyễn Thành Huân sẽ cùng đội ngũ là những luật sư nhiều năm kinh nghiệm tại Công ty Luật Sư 11 đồng hành cùng anh/chị để giải quyết vấn đề nêu vấn đề và bảo vệ tốt nhất quyền lợi hợp pháp của anh/chị.
-
-
Bán đất tranh chấp
Năm 2015 nhà em có mua 1 miếng đất ruộng, lúc đó chỉ làm giấy tay. Sau này thì em có xây cái nhà nhỏ ở tạm trên đất đó. Giờ em muốn bán lại cho người khác để lấy vốn làm ăn. Nhưng khổ cái, miếng đất này hiện giờ lại đang bị người hàng xóm kiện ra tòa nói là đất đó vốn của họ, do cha mẹ họ để lại, nên đất đang bị tranh chấp. Em thì cũng chưa có sổ đỏ chính chủ, chỉ có giấy mua bán cũ thôi. Giờ em lo quá, k biết trong lúc đất còn tranh chấp vậy thì em có quyền bán cho ngta k? Với lại nếu sau này tòa xử thì người mua họ có bị mất trắng k hay sao? Em cảm ơn luật sư
Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời
Bán đất tranh chấp
Đất đang tranh chấp có được bán không? Người mua có bị mất trắng nếu giao dịch vô hiệu?
Chào anh/chị, vấn đề của anh/chị được Luật sư Nguyễn Thành Huân – Giám đốc Công ty Luật Sư 11 – tư vấn như sau:
Anh/chị mua đất ruộng từ năm 2015 chỉ bằng giấy tay, chưa có sổ đỏ. Sau đó có xây nhà tạm trên đất. Hiện tại, hàng xóm khởi kiện ra Tòa, cho rằng đó là đất cha mẹ họ để lại. Anh/chị muốn bán đất nhưng lo ngại vì đất đang tranh chấp và chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Câu hỏi đặt ra: đất đang tranh chấp có được bán không, và nếu bán thì người mua có bị mất trắng không?
1. Đất đang tranh chấp có được quyền chuyển nhượng hay không?
Theo Luật Đất đai 2024, điều kiện để thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm:
-
Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ);
-
Đất không có tranh chấp;
-
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
-
Còn trong thời hạn sử dụng đất.
→ Đối với trường hợp của anh/chị, đất chưa có sổ đỏ và đang có tranh chấp, nên không đủ điều kiện để chuyển nhượng. Nếu vẫn thực hiện bán bằng giấy tay thì giao dịch đó có thể bị vô hiệu theo quy định pháp luật.
2. Nếu vẫn bán đất đang tranh chấp thì giao dịch có giá trị pháp lý không?
Theo Điều 117 và Điều 123 Bộ luật Dân sự 2015, giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật sẽ vô hiệu.
-
Việc bán đất chưa có sổ đỏ, đất đang tranh chấp là không hợp pháp.
-
Hợp đồng mua bán trong trường hợp này sẽ không được công nhận khi có tranh chấp và bị Tòa án tuyên vô hiệu.
→ Đối với trường hợp của anh/chị, nếu vẫn bán thì hợp đồng chỉ là giấy tay, không có giá trị pháp lý, và quyền lợi của người mua không được pháp luật bảo vệ.
3. Người mua đất tranh chấp có bị mất trắng không?
Khi hợp đồng chuyển nhượng bị tuyên vô hiệu theo Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015:
-
Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
-
Nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải bồi thường bằng tiền.
-
Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.
→ Đối với trường hợp của anh/chị, nếu Tòa tuyên hợp đồng mua bán đất vô hiệu:
-
Anh/chị phải hoàn trả số tiền đã nhận từ người mua.
-
Người mua không được công nhận quyền sử dụng đất, có nguy cơ chịu thiệt hại về chi phí xây dựng, sử dụng nếu có.
-
Nếu anh/chị biết đất đang tranh chấp nhưng vẫn bán, thì có thể bị xem là bên có lỗi, phải bồi thường thêm thiệt hại.
4. Giải pháp nào để bảo vệ quyền lợi của anh/chị trong trường hợp này?
Để hạn chế rủi ro, anh/chị nên:
-
Chưa thực hiện bán đất khi còn tranh chấp;
-
Thu thập giấy tờ mua bán đất năm 2015, chứng cứ về việc sử dụng đất ổn định (nhà ở, hóa đơn điện nước, nhân chứng...);
-
Tham gia vụ kiện, chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp;
-
Nếu thắng kiện, anh/chị có thể làm thủ tục xin cấp sổ đỏ rồi mới thực hiện chuyển nhượng hợp pháp.
→ Đối với trường hợp của anh/chị, trước tiên cần tập trung giải quyết tranh chấp tại Tòa án để xác định quyền sử dụng hợp pháp, sau đó mới nên nghĩ đến việc bán.
5. Lưu ý & khuyến nghị từ Luật Sư 11
-
Tuyệt đối không nên bán đất khi chưa có sổ đỏ và đất đang tranh chấp, vì sẽ đẩy anh/chị vào rủi ro pháp lý và bồi thường cho người mua.
-
Nếu muốn huy động vốn, có thể xem xét hình thức vay mượn hoặc thế chấp tài sản hợp pháp khác thay vì bán đất chưa rõ quyền sở hữu.
-
Khi có bản án/quyết định của Tòa công nhận quyền sử dụng đất, anh/chị mới có cơ sở để thực hiện các giao dịch chuyển nhượng an toàn.
Nếu anh/chị cần hỗ trợ thêm về vấn đề này, vui lòng liên hệ với luật sư qua thông tin sau:
📍 CÔNG TY LUẬT TNHH LUẬT SƯ 11
✔️ 120 – 122 Điện Biên Phủ, phường Tân Định, TP. Hồ Chí Minh
📞 0979 800 000 – Zalo/Mobile
📧 nguyenthanhhuan@luatsu11.vn
🌐 https://luatsu11.vnLuật sư Nguyễn Thành Huân sẽ cùng đội ngũ là những luật sư nhiều năm kinh nghiệm tại Công ty Luật Sư 11 đồng hành cùng anh/chị để giải quyết vấn đề nêu vấn đề và bảo vệ tốt nhất quyền lợi hợp pháp của anh/chị.
-
-
bố mẹ chồng sang tên sổ đỏ cho chồng
Chuyện là hồi năm ngoái bố mẹ chồng e có làm giấy tờ sang tên sổ đỏ toàn bộ miếng đất đang ở cho chồng e đứng tên 1 mình. Lúc đó e cũng k hiểu luật, chỉ nghĩ là con cái thì bố mẹ cho thôi chứ k ai nói gì tới tên e cả. Giờ vợ chồng e có xảy ra mâu thuẫn, e lo lắng k bít sau này nếu có chuyện li hôn thì e có quyền gì trong mảnh đất đó k? Vì thực tế từ hồi cưới nhau e cũng bỏ công sức, tiền bạc sửa sang nhà cửa, đóng góp nhiều. Nhưng sổ đỏ thì chỉ mỗi chồng đứng tên. Vậy trường hợp này e có được chia phần tài sản k hay coi như đất đó là riêng của chồng e? Có cách nào để bảo vệ quyền lợi của e k ạ?
Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời
bố mẹ chồng sang tên sổ đỏ cho chồng
Khi bố mẹ chồng sang tên sổ đỏ cho chồng, vợ có được chia đất nếu ly hôn không?
Chào anh/chị, vấn đề của anh/chị được Luật sư Nguyễn Thành Huân – Giám đốc Công ty Luật Sư 11 – tư vấn như sau:
Anh/chị phản ánh rằng bố mẹ chồng đã sang tên sổ đỏ miếng đất cho chồng đứng tên một mình. Trong quá trình chung sống, anh/chị có đóng góp công sức, tiền bạc vào việc sửa chữa nhà cửa. Nay vợ chồng có mâu thuẫn, anh/chị lo lắng liệu mình có quyền gì với phần tài sản này nếu ly hôn không, và có cách nào để bảo vệ quyền lợi hay không.
1. Tài sản được bố mẹ tặng cho riêng chồng có được xem là tài sản chung của vợ chồng không?
Căn cứ khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:
-
Tài sản được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản riêng của người được tặng, nếu không có thỏa thuận là tài sản chung.
-
Trong trường hợp này, bố mẹ chồng tặng đất cho riêng chồng, chỉ đứng tên chồng, không có tên anh/chị và không có thỏa thuận khác, thì mặc định đó là tài sản riêng của chồng anh/chị.
→ Đối với trường hợp của anh/chị, mảnh đất đứng tên một mình chồng do được bố mẹ tặng riêng, nếu không có thỏa thuận bằng văn bản ghi nhận là tài sản chung, thì được xem là tài sản riêng của chồng.
2. Vợ có quyền gì với tài sản riêng của chồng nếu có đóng góp trong thời kỳ hôn nhân?
Theo khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:
"Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này"
→ Đối với trường hợp của anh/chị, nếu có bằng chứng thể hiện đã đầu tư sửa sang, nâng cấp tài sản, đóng góp tài chính, công sức vào tài sản riêng của chồng, thì hoàn toàn có quyền yêu cầu chia phần giá trị tăng thêm do công sức đóng góp.
3. Làm sao để chứng minh công sức đóng góp vào tài sản đứng tên riêng chồng?
Việc chứng minh có thể dựa vào:
-
Hóa đơn sửa chữa nhà, mua vật liệu, hợp đồng xây dựng...
-
Lời khai nhân chứng (người thân, hàng xóm chứng kiến quá trình xây dựng, sửa chữa).
-
Biên nhận chi tiền, sao kê tài khoản nếu có thanh toán qua ngân hàng.
-
Hình ảnh trước – sau khi sửa sang nhà, tài liệu về hiện trạng cũ – mới.
→ Đối với trường hợp của anh/chị, nếu chứng minh được có đóng góp vào việc cải tạo, nâng cấp đất hoặc nhà trên đất, thì có thể yêu cầu Tòa án xác định phần giá trị được chia tương ứng với công sức.
4. Có cách nào để bảo vệ quyền lợi nếu đất không thể chia khi ly hôn?
Nếu mảnh đất là tài sản riêng và không được chia theo quy định, anh/chị có thể:
-
Yêu cầu thanh toán lại giá trị phần công sức đóng góp như nêu ở trên.
-
Nếu hiện đang sinh sống ổn định trên đất, có thể yêu cầu phân chia quyền sử dụng tạm thời hoặc yêu cầu chồng hỗ trợ ổn định chỗ ở sau ly hôn (trường hợp có con nhỏ).
-
Nếu đất được xây dựng thành nhà ở chung, thì có thể yêu cầu chia giá trị phần tài sản hình thành trong hôn nhân (ví dụ: căn nhà xây dựng trong thời kỳ hôn nhân trên đất riêng).
→ Đối với trường hợp của anh/chị, nên lập hồ sơ chứng minh phần sửa chữa, đầu tư và nhờ Luật sư hỗ trợ xác định tỷ lệ giá trị có thể yêu cầu bồi hoàn.
5. Lưu ý & khuyến nghị từ Luật Sư 11
-
Nên thu thập và lưu giữ tất cả tài liệu, chứng cứ về đóng góp tài chính, sửa chữa nhà, hình ảnh, hóa đơn, nhân chứng để làm cơ sở khi ly hôn.
-
Trong trường hợp còn thời gian và thuận lợi, hai vợ chồng có thể lập thỏa thuận công nhận đất là tài sản chung (nếu chồng đồng ý), để đảm bảo quyền lợi sau này.
-
Trong tình huống bất lợi, anh/chị nên nhờ Luật sư hỗ trợ đàm phán hoặc đại diện tại Tòa để yêu cầu chia phần giá trị hợp lý, tránh thiệt thòi.
Nếu anh/chị cần hỗ trợ thêm về vấn đề này, vui lòng liên hệ với luật sư qua thông tin sau:
📍 CÔNG TY LUẬT TNHH LUẬT SƯ 11
✔️ 120 – 122 Điện Biên Phủ, phường Tân Định, TP. Hồ Chí Minh
📞 0979 800 000 – Zalo/Mobile
📧 nguyenthanhhuan@luatsu11.vn
🌐 https://luatsu11.vnLuật sư Nguyễn Thành Huân sẽ cùng đội ngũ là những luật sư nhiều năm kinh nghiệm tại Công ty Luật Sư 11 đồng hành cùng anh/chị để giải quyết vấn đề nêu vấn đề và bảo vệ tốt nhất quyền lợi hợp pháp của anh/chị.
-
-
đòi lại đất
Nhà e có miếng đất do ba mẹ để lại, hồi trc vì thương a họ bên ngoại nên cho mượn cất nhà ở tạm, nói là ở vài năm rồi trả. Tới giờ cũng gần 15 năm rồi mà a e vẫn ở, giờ xây thêm nhà kiên cố, trồng cây các kiểu như đất của mình luôn. Lúc đầu chỉ nói miệng, ko có giấy tờ gì hết, cũng ko có làm hợp đồng cho mượn hay gì hết. Giờ e muốn lấy lại đất đó để chia cho các con thì a e nói đất đó là của ảnh vì ở lâu rồi. Như vậy e có lấy lại đất dc ko? Có cần kiện ra tòa ko? Mong luật sư tư vấn giúp. Cảm ơn luật sư nhiều!
Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời
đòi lại đất
Cho mượn đất không giấy tờ, sử dụng hơn 15 năm có đòi lại được không? Cần kiện ra tòa không?
Chào anh/chị, vấn đề của anh/chị được Luật sư Nguyễn Thành Huân – Giám đốc Công ty Luật Sư 11 – tư vấn như sau:
Anh/chị có một phần đất do ba mẹ để lại, đã cho người anh họ bên ngoại mượn ở tạm bằng miệng khoảng 15 năm trước, không giấy tờ, không hợp đồng. Nay người mượn xây nhà kiên cố, trồng cây, không chịu trả lại đất, cho rằng đã sử dụng lâu nên là của mình. Anh/chị muốn lấy lại để chia cho các con và hỏi có thể đòi lại được không, có cần kiện ra Tòa hay không.
1. Cho mượn đất không lập giấy tờ có hiệu lực pháp lý không?
Theo Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng cho mượn tài sản có thể lập thành văn bản hoặc thỏa thuận miệng. Tuy nhiên:
-
Nếu không có giấy tờ mà hai bên đã thực hiện việc mượn và sử dụng, thì vẫn được coi là hợp đồng dân sự thực tế.
-
Việc không có văn bản sẽ gây khó khăn khi tranh chấp, nhưng không làm mất đi quyền sở hữu đất của anh/chị nếu đất là tài sản hợp pháp do cha mẹ để lại.
→ Trong trường hợp của anh/chị, việc mượn đất bằng miệng là hợp lệ nếu có thể chứng minh rõ ràng là chỉ cho mượn, không phải cho hoặc bán.
2. Người mượn đất có thể được cấp quyền sử dụng đất nếu ở lâu không?
Theo Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất không có giấy tờ có thể được xem xét cấp sổ đỏ nếu:
-
Sử dụng ổn định, lâu dài;
-
Không có tranh chấp;
-
Được xác nhận bởi UBND cấp xã.
→ Tuy nhiên, nếu quá trình sử dụng đất có nguồn gốc từ việc mượn, không có giấy chuyển nhượng, không được sự đồng ý của chủ đất, thì không thể được công nhận quyền sử dụng đất.
→ Trong trường hợp của anh/chị, nếu chứng minh được là mượn đất, thì người anh họ không thể tự ý kê khai, hợp thức hóa quyền sử dụng đất.
3. Làm sao để đòi lại đất đã cho mượn?
Anh/chị cần thực hiện các bước:
-
Gửi văn bản yêu cầu trả lại đất: Nêu rõ nguồn gốc đất là tài sản cha mẹ để lại, đã cho mượn, nay cần sử dụng nên yêu cầu chấm dứt việc mượn và trả lại.
-
Nếu bên mượn không hợp tác, có thể gửi đơn khởi kiện ra Tòa án nhân dân khu vực nơi có đất để yêu cầu:
-
Chấm dứt việc chiếm giữ bất hợp pháp;
-
Trả lại đất cho chủ sở hữu hợp pháp.
-
→ Người có quyền sử dụng đất có quyền yêu cầu trả lại đất bị lấn, chiếm, sử dụng trái phép.
4. Cần chuẩn bị hồ sơ gì để kiện đòi lại đất?
Hồ sơ gồm:
-
Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất (nếu có sổ đỏ đứng tên ba mẹ hoặc các con thừa kế).
-
Giấy khai nhận thừa kế hoặc các bằng chứng chứng minh tài sản do cha mẹ để lại.
-
Chứng cứ thể hiện quá trình mượn đất (nhân chứng, giấy viết tay, tin nhắn, lời khai, biên bản họp gia đình…).
-
Hình ảnh, biên bản xác minh hiện trạng đất, công trình xây dựng.
-
Đơn khởi kiện theo mẫu.
5. Lưu ý & khuyến nghị từ Luật Sư 11
-
Dù không có giấy tờ, nhưng nếu có căn cứ chứng minh là cho mượn, anh/chị hoàn toàn có quyền đòi lại đất.
-
Việc người mượn xây dựng công trình không làm phát sinh quyền sở hữu, nếu đó không phải là đất của họ.
-
Nếu ngại kiện tụng, anh/chị có thể hòa giải tại UBND xã/phường trước, nếu không thành thì tiến hành khởi kiện chính thức.
-
Nên sớm hành động, tránh để kéo dài khiến đối phương làm thủ tục kê khai xin cấp sổ.
Nếu anh/chị cần hỗ trợ thêm về vấn đề này, vui lòng liên hệ với luật sư qua thông tin sau:
📍 CÔNG TY LUẬT TNHH LUẬT SƯ 11
✔️ 120 – 122 Điện Biên Phủ, phường Tân Định, TP. Hồ Chí Minh
📞 0979 800 000 – Zalo/Mobile
📧 nguyenthanhhuan@luatsu11.vn
🌐 https://luatsu11.vnLuật sư Nguyễn Thành Huân sẽ cùng đội ngũ là những luật sư nhiều năm kinh nghiệm tại Công ty Luật Sư 11 đồng hành cùng anh/chị để giải quyết vấn đề nêu vấn đề và bảo vệ tốt nhất quyền lợi hợp pháp của anh/chị.
-
