Nguyễn Thành Huân
Tổng cộng: 1126
-
Tại khoản ngân hàng
Em có chuyển nhầm cho một tài khoản số tiền là 5 tr 600 . đã báo cáo với ngân hàng để xin lại nhưng phía bên kia không trả lời vậy em có thể kien người ta không
Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời
Tại khoản ngân hàng
Bạn có thể khởi kiện người nhận chuyển nhầm nhưng không trả, cụ thể Luật sư tư vấn như sau:
Về việc chuyển khoản nhầm cho người khác
Muốn chuyển tiền qua ngân hàng thì cả người gửi và người nhận đều phải có tài khoản tại một ngân hàng nào đó (có thể cùng hoặc khác ngân hàng). Ở mỗi Ngân hàng sẽ có quy trình riêng về giao dịch gửi tiền, chuyển tiền. Có ngân hàng lấy số điện thoại làm số tài khoản, có ngân hàng thì số tài khoản lên đến 15 con số. Có ngân hàng chỉ cần nhập số tài khoản thì đã hiện tên, có ngân hàng phải nhập thêm tên người nhận. Người thực hiện chuyển tiền cũng có thể là người trẻ, cũng có thể là người lớn tuổi. Do đó, việc chuyển tiền nhầm rất dễ xảy ra.
Giải quyết việc chuyển nhầm tiền
Tâm lý thông thường của người gửi nhầm tiền là hoang mang và rối rắm dẫn đến mất bình tĩnh không đưa ra được cách giải quyết đúng đắn.
Căn cứ khoản 1 Điều 166 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.” Việc người chuyển nhầm đòi lại tài sản là phù hợp với căn cứ này.
Ở đây bạn đã liên hệ ngân hàng để hỗ trợ giải quyết nhưng bên nhận không liên lạc được. Vậy bạn cần chờ đợi vài ngày để chắc chắc rằng người ta không có ý định trả. Sau đó, bạn có thể gửi đơn yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.
1) Bạn có thể khởi kiện ra Tòa, yêu cầu bên nhận tiền trả lại tài sản
2) Bạn có thể gửi đơn đến cơ quan công an, ủy ban nhân dân,… để xem xét xử phạt vi phạm hành chính, theo Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP:
Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
…
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
…
đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này;
b) Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều này;
Như vậy, việc cá nhân chiếm giữ tài sản của người khác không trả có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Ngoài ra còn có thể bị tịch thu tang vật, trục xuất (đối với người nước ngoài); bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp, trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép.
Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.
Lưu lại thông tin của luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần.
Luật sư Nguyễn Thành Huân (Luật sư Huân 11)
Giám đốc Eleven Law Firm (285/74 Cách Mạng Tháng 8, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh)
Điện thoại: 0979 800 000
Email: luatsuhuan11@gmail.com
-
Luật hôn nhân
Vợ chồng chưa đăng kí kết hôn có con chung được 7 tháng tuổi, khi ly hôn chia tài sản như thế nào, vàng cưới tài sản khi cưới về là không có, thời gian chung sống chồng làm ra tiền vợ mang thai con nhỏ không làm ra tiền, tới khi ly hôn vợ đòi chia tài sản chung
Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời
Luật hôn nhân
Vì hai bạn chưa đăng ký kết hôn, nên hai bạn không được công nhận là vợ chồng. Do đó, tài sản không được chia theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình, mà chia theo thỏa thuận, theo quy định của Bộ luật Dân sự. Luật sư 11 trả lời cụ thể như sau:
Căn cứ khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“7. Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.”
Theo quy định Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Vì hai bạn không phải vợ chồng nên tài sản được chia như sau:
Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.
Do đó, tài sản chung của hai bạn đầu tiên sẽ theo sự thỏa thuận của hai bạn. Nên không có thỏa thuận thì áp dụng chia tài sản chung theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Tuy nhiên, trường hợp của bạn ở nhà sinh con không tạo ra thu nhập thì Tòa án vẫn phải dựa vào lợi ích hợp pháp của bạn và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập để chia tài sản.
Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.
Lưu lại thông tin của luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần.
Luật sư Nguyễn Thành Huân (Luật sư Huân 11)
Giám đốc Eleven Law Firm (285/74 Cách Mạng Tháng 8, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh)
Điện thoại: 0979 800 000
Email: luatsuhuan11@gmail.com
-
quyền đất thừa kế
xin chào luật sư bố mẹ tôi đã mất có để lại 1 mảnh đất 1053m2. gia đình bố mẹ tôi có 5 người con, 3 chị gái,anh trai tôi đã mất và tôi. trong thời gian còn sống anh trai tôi đã nhiều lần muốn chiếm đất của bố mẹ tôi khi bố mẹ tôi mất. và thời gian đó tôi và 3 chị gái có viết giấy tay là cho hết đất cho anh trai. nhưng trong thời gian sống anh trai tôi rất tệ và có nhiều lời xúc phạm đến tôi nên tôi không đồng ý cho đất nữa.. nay anh trai tôi mất đc 3 năm thì vợ của anh trai và các cháu có ý định chiếm hết số đất của bố mẹ tôi để lại. tôi muốn làm đơn kiện và đòi lại số đất mình được quyền hưởng từ đất bố mẹ tôi để lại. mong luật sư tư vẫn giúp tôi ạ.. tôi xin cảm ơn
Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời
quyền đất thừa kế
Căn cứ Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
Điều 613. Người thừa kế
Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Như vậy, trong trường hợp của bạn không nhắc đến việc bố mẹ có để lại di chúc hay không. Nếu có di chúc thì thực hiện theo di chúc, nếu không có di chúc thì các anh chị em là những người được hưởng thừa kế theo pháp luật.
Bạn và các chị em trong nhà đã có viết giấy tay là cho hết đất cho anh trai. Nhưng cần xác định đây có phải là văn bản từ chối nhận di sản hay không? Hay là văn bản tặng cho thông thường và có kèm các điều kiện tặng cho khác hay không? Do đó, bạn cần cung cấp thêm tờ giấy tay để Luật sư tư vấn cho bạn chính xác hơn.
Lưu lại thông tin của luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần.
Luật sư Nguyễn Thành Huân (Luật sư Huân 11)
Giám đốc Eleven Law Firm (285/74 Cách Mạng Tháng 8, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh)
Điện thoại: 0979 800 000
Email: luatsuhuan11@gmail.com
-
Về vấn đề đăng bài bóc phốt cơ sở kinh doanh không trả lương nhân viên đứng như thỏa thuận
Dạ em xin chào luật sư. Em có một vấn đề thắc mắc như sau: Vừa rồi em có đi làm ở một quán Bar nhỏ tại TP Vũng Tàu, vì là quán Bar nhỏ và đặc thù công việc nên giữa quán Bar và em không có kí kết bất kỳ một hợp đồng lao động nào (và chỗ này cũng là do một người quen của em giới thiệu qua nên em đã tin tưởng). Em làm ở vị trí quản lý ạ. ban đầu khi vào làm em và chủ quán có thỏa thuận mức lương ban đầu là 10.000.000 vnđ, (tháng được nghỉ 2 ngày có lương), sau ba tháng bên quán họ sẽ xem xét tăng lương dựa vào doanh thu và hiệu quả cv của em. Khi vào làm tại quán do vài vấn đề xích mích giữa chủ quán và nhân viên nên chủ quán đã cho vài bạn nghỉ, vì vậy em kiêm luôn phần việc của các bạn đó. tuy nhiên khi cô giúp việc nghỉ chủ quán đã thảo thuận lại với em rằng nếu sau giờ làm em ở lại dọn dẹp sạch sẽ thì sẽ thêm lương vào là 3.000.000 vnđ. Và em đã đồng ý và chốt lại lương của em tổng sẽ là 13.000.000 vnđ, chưa bao gồm các khoản hoa hồng khác. Em làm ở quán được 12 ngày thì xin nghỉ và nhận được đồng ý của chủ quán, hiện tại khi tính lương cho em chủ quán em chỉ chuyển cho em có 3,7 triệu, không đúng với số thảo thuận ban đầu em xứng đáng nhận được. Em rất bức xúc và nhắn tin hỏi chủ quán thì bạn chặn em luôn. vì vậy câu hỏi của em là, trong tình thế này em đang bài lên facebook nói về tình cảnh của em với quán thì có được gọi là bôi nhọ danh dự quán không ạ? Và em được phép đăng như thế nào để những người khác biết đầy đủ thông tin chỗ đó mà né chỗ đó ra ạ?
Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời
Về vấn đề đăng bài bóc phốt cơ sở kinh doanh không trả lương nhân viên đứng như thỏa thuận
Hành vi bốc phốt người khác trên Facebook là hành vi rất phổ biến trên mạng xã hội. Hành vi bốc phốt có thể bị xử phạt hành chính, trách nhiệm hình sự và còn phải chịu trách nhiệm bồi thường trong dân sự. Luật sư 11 giải đáp như sau:
Về hành vi “bốc phốt”
“Bốc phốt” có thể hiểu là hành vi “tố” nhau công khai trên mạng xã hội. Những thông tin này đưa ra có thể là đúng hoặc sai, mục đích là công kích người khác, đôi khi quá mức mà dẫn đến xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác.
Những hành vi lợi dụng việc đăng bài trên Facebook để xúc phạm nghiệm trọng danh dự của người khác là hành vi bị cấm theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 18 Luật An ninh mạng 2018.
Xử lý người xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác
Hành vi bốc phốt quá mức dẫn đến vi phạm pháp luật có thể bị xử phạt như sau:
- Về xử lý hành chính
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định:
“1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
…
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.”
Như vậy, khi xác định được việc bốc phốt mà dẫn đến hành vi xúc phạm uy tín cá nhân, tổ chức (mà chưa đến mức chịu trách nhiệm hình sự) thì sẽ bị xử phạt từ 10.000.000 – 20.000.000 đồng và buộc phải gỡ bỏ thông tin đăng tải.
- Về trách nhiệm hình sự
Căn cứ Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 (bổ sung 2017)
Điều 155. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, việc bốc phốt của bạn khi đã đủ các yếu tố cấu thành tội phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác theo Điều 155 Bộ luật Hình sự kể trên.
- Về trách nhiệm dân sự
Khi việc bốc phốt gây thiệt hại cho người khác bạn phải bồi thường thiệt hại theo quy định Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015.
Quan điểm luật sư về vấn đề bốc phốt
Theo Hiến pháp 2013, công dân có quyền tự do ngôn luận và có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình. Do đó, việc bạn bốc phốt là đang thể hiện quyền được trình bày ý kiến, quan điểm của mình. Còn người bị bốc phốt có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của họ.
Việc lựa chọn ngôn ngữ phù hợp, cách dẫn dắt, trình bày nội dung bốc phốt để không vi phạm pháp luật là không dễ. Nên khai thác tối đa quyền tố giác, tố cáo của công dân để giải quyết vấn đề nhằm xây dựng xã hội văn minh hơn.
Trong trường hợp của bạn, người chủ quán không trả đúng tiền lương, bạn cũng không có ký hợp đồng lao động. Nhưng quan hệ lao động đã phát sinh khi có việc giao việc, trả công rồi, nên cơ quan có thẩm quyền sẽ giải quyết cho bạn.
Trân trọng.
Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.
Lưu lại thông tin của luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần.
Luật sư Nguyễn Thành Huân (Luật sư Huân 11)
Giám đốc Eleven Law Firm (285/74 Cách Mạng Tháng 8, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh)
Điện thoại: 0979 800 000
Email: luatsuhuan11@gmail.com
-
Thừa kế quyền sử dụng đất
Xin chào Luật sư. Em có câu hỏi rất mong luật sư tư vấn giúp em với ạ. Gia đình em đang thực hiện phân Chia di sản thừa kế. Tài sản mang tên bà A, bà A không có chồng, không có con hay bố mẹ nuôi, con nuôi, bà A chết năm 2004 và không để lại di chúc. Bố mẹ đẻ của bà A Chết trước bà A. Bà A Có 3 người em là B, C, D. Trong đó đúa em D chết năm 2007; D có vợ và 2 con. Luật sư cho em hỏi phân chia di sản của bà A thì những ai được hưởng phần di sản ạ. Rất mong được luật sư tư vấn giúp em! Em cảm ơn ạ!
Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời
Thừa kế quyền sử dụng đất
Chào bạn, Phần di sản của bà A sẽ được chia cho 2 người B,C. Cụ thể Luật sư 11 trả lời như sau:
Di sản là gì?
Căn cứ Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Điều 612. Di sản
Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.”
Như vậy, di sản là tài sản của người đã mất, di sản này sẽ được phân chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Về hàng thừa kế
Vì bà A chết không để lại di chúc nên di sản sẽ được chia theo pháp luật.
Căn cứ Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Trong trường hợp bạn đưa ra, vì bà A không còn cha mẹ, không có chồng, con mà những người này thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Do đó, những người ở hàng thừa kế thứ hai sẽ được nhận di sản của bà A.
Chia di sản thừa thế
Những người ở cùng hàng thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau. Tuy nhiên, trong trường hợp này bà A có 3 người em là B, C, D. Trong đó đứa em D chết năm 2007; D có vợ và 2 con. Không thể áp dụng quy định về thừa kế thế vị quy định tại Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015 để giải quyết trong trường hợp này. Phần di sản đáng ra D được nhận không phải là di sản thừa kế của D, nên không thể áp dụng các quy định về thừa kế để chia cho vợ và các con. Mà vẫn áp dụng theo Điều 651 BLDS 2015 để giải quyết.
Theo đó, A còn B và C là em, ở hàng thừa kế thứ 2, do đó cháu của A (là hai người con của D) sẽ không được hưởng di sản.
Như vậy, di sản của A chỉ chia cho B và C
Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.
Lưu lại thông tin của luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần.
Luật sư Nguyễn Thành Huân (Luật sư Huân 11)
Giám đốc Eleven Law Firm (285/74 Cách Mạng Tháng 8, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh)
Điện thoại: 0979 800 000
Email: luatsuhuan11@gmail.com
-
Thời hạn nhận thông báo nộp án phí
Xin chào Cho tôi hỏi khi đã nộp đơn tại tòa về việc tranh chấp tài sản khi ly hôn , thì bao lâu mới nhận thông báo nộp án phí. Trường hợp không nhận được thông báo nộp án phí, thì tôi có thể gửi đơn yêu cầu được nhận thông báo nộp án phí hay không ạ. Xin cảm ơn
Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời
Thời hạn nhận thông báo nộp án phí
Chào bạn, bạn có quyền gửi văn bản yêu cầu tòa án trả lời tiến độ giải quyết vụ án. Cụ thể luật sư 11 trả lời như sau:
Căn cứ khoản 2 Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định đương sự phải có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và chi phí tố tụng khác theo quy định của pháp luật.
Theo Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định:
“Điều 195. Thụ lý vụ án
1. Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
2. Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
3. Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí…”
Như vậy, không có quy định về việc sau bao lâu tòa án phải ra thông báo thụ lý vụ án.
Trường hợp không nhận được thông báo nộp án phí thì bạn có thể làm đơn gửi đến Tòa án đã nhận đơn để yêu cầu trả lời tiến độ giải quyết đơn khởi kiện của bạn.
Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.
Lưu lại thông tin của luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần.
Luật sư Nguyễn Thành Huân (Luật sư Huân 11)
Giám đốc Eleven Law Firm (285/74 Cách Mạng Tháng 8, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh)
Điện thoại: 0979 800 000
Email: luatsuhuan11@gmail.com
-
Đánh người không gây thương tích!
Tôi bị một người đàn ông lạ đánh. Trên đầu, có đi khám nhưng đau nhẹ. Đó được gọi là đánh người không gây thương tích không ạ? Có được bồi thường lại số tiền viện phí tôi đã chi trả không?
Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời
Đánh người không gây thương tích!
Việc bạn bị đánh sẽ được bồi thường theo quy định của Bộ luật Dân sự. Luật sư 11 trả lời cụ thể như sau:
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Theo khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại: “1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.”
Như vậy, trong trường hợp của bạn đã có đủ các căn cứ phát sinh bồi thường thiệt hại như: Có thiệt hại thực tế phát sinh, hành vi đánh bạn là trái pháp luật, lỗi thuộc về người đánh bạn và việc bạn bị đau đầu là kết quả của hành vi của người đàn ông đánh lên đầu.
Bị đánh được bồi thường bao nhiêu
Căn cứ Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm
1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
d) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”
Như vậy, người đàn ông đánh bạn sẽ phải bồi thường tiền viện phí hợp lý cho bạn và một khoản tiền để bù đắp tổn thất về tinh thần mà bạn phải gánh chịu (mức bù đắp này có thể do các bên thỏa thuận, nếu không thì có thể yêu cầu nhưng mức tối đa không quá 50 lần mức lương cơ sở)
Giải quyết không thực hiện trách nhiệm bồi thường
Nếu người đánh bạn không chịu bồi thường thì bạn có thể khởi kiện yêu cầu thực hiện trách nhiệm bồi thường. Tuy nhiên, bạn phải xác định được người đánh bạn là ai, ở đâu thì tòa án mới thụ lý giải quyết đơn của bạn một cách nhanh chóng.
Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.
Lưu lại thông tin của luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần.
Luật sư Nguyễn Thành Huân (Luật sư Huân 11)
Giám đốc Eleven Law Firm (285/74 Cách Mạng Tháng 8, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh)
Điện thoại: 0979 800 000
Email: luatsuhuan11@gmail.com
-
Em cần luật sư tư vấn về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Chào luật sư !! E đang có 1 trường hợp cần luật sư tư vấn,cụ thể như sau : E có mua 1 lô đất,trị giá 500 triệu,đã đặt cọc 330 triệu,hẹn 1 tháng công chứng Sau 1 tháng vì li do nào đó,phía bên bán không tiến hành chuyển nhượng lô đất như đã thỏa thuận trong hợp đồng,và cũng không trả lại tiền cọc cho e Sau đó e có làm đơn kiện ra tòa,và đang trong quá trình sơ thẩm Thẩm phán thụ lí hồ sơ của e có nêu ra vấn đề như sau: 1.trong hợp đồng đặt cọc chỉ có vợ kí nhận cọc,k có tên chồng kí,mặc dù sổ đỏ đứng tên vợ chồng nên sai k phạt cọc được 2.thời điểm nhận tiền cọc sổ đỏ đang dc thế chấp cho 1 khoản vay nên bị vô hiệu lực Nên bây giờ chỉ lấy lại được tiền gốc,chứ k phạt cọc được,nên bây giờ có xử cũng nhận được tiênv gốc mà thôi,thẩm phán khuyên e nên kí đơn hòa giải Nay e trình bày vấn đề như v,mong luật sư giải đáp giúp e thẩm phán nói v đã đúng chưa ạ E cảm ơn.mong được hồi âm sớm ạ
Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời
Em cần luật sư tư vấn về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Dữ liệu bạn cung cấp chưa đủ để kết luận Thẩm phán nói đúng hay sai. Tuy nhiên, bạn vẫn đòi lại được số tiền cọc và một khoản tiền bồi thường do bên nhận cọc vi phạm hợp đồng. Luật sư 11 đưa ra một số quan điểm trả lời cụ thể như sau:
Đặt cọc là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Như vậy, Đặt cọc là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, việc bạn đưa 330 triệu cho bên bán để đảm bảo rằng sau 01 tháng bên bán phải chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bạn. Nếu sau 01 tháng bên bán thực hiện hợp đồng thì tiền cọc được trả lại cho bạn hoặc trừ vào tiền lô đất. Nhưng trong trường hợp của bạn, bên bán không chuyển nhượng lô đất đúng thời hạn thì theo quy định bên bán phải trả cho bạn 330 triệu và một khoản tiền 330 triệu như là một khoản phạt khi không thực hiện hợp đồng. Nhưng bạn phải xem kỹ lại hợp đồng cọc có thỏa thuận việc “phạt cọc” này không, nếu không thì mới áp dụng theo quy định tại Điều này.
Người giao kết hợp đồng cọc
Về vấn đề giao kết hợp đồng đặt cọc, bên nhận cọc chỉ là người vợ không có chữ ký người chồng thì có hiệu lực hay không? Căn cứ Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.”
Như vậy, Thẩm phán cho rằng bạn hợp đồng vô hiệu, thì bạn phải xác định, chứng minh được các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng cọc.
- Chứng minh người nhận cọc có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Chứng minh việc giao kết là hoàn toàn tự nguyện;
- Việc đặt cọc mua lô đất là không trái quy định của pháp luật, không trái đạo đức;
Ngoài ra, Pháp luật không quy định hình thức hợp đồng đặt cọc phải được lập bằng văn bản.
Còn trong đồng cọc, bên nhận cọc chỉ có mình người vợ ký thì chưa đủ căn cứ để cho rằng hợp đồng vô hiệu, bởi GCN quyền sử dụng đất có tên cả hai vợ chồng, nhưng hợp đồng cọc chỉ là một giao dịch nhằm bảo đảm cho việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Do đó, giao dịch này không yêu cầu phải có chữ ký của cả hai vợ chồng. Như vậy, khi người nhận cọc (người vợ) đến hạn không làm thủ tục chuyển quyền thì bạn có thể khởi kiện ra Tòa để đòi lại số tiền cọc và tiền “phạt cọc” như đã trình bày ở trên.
Xử lý trường hợp thỏa thuận cọc khi sổ đỏ đang thế chấp cho khoản vay
Thông thường khi thế chấp thì bên thế chấp sẽ giao sổ đỏ cho bên nhận thế chấp. Do đó, việc bạn giao kết hợp đồng cọc khi không yêu cầu cung cấp sổ đỏ thì có thể là sự thiếu sót của bạn. Tuy nhiên, bạn vẫn có thể đòi lại số tiền của bạn.
- Nếu người nhận cọc lừa bạn để bạn, giao kết hợp đồng cọc thì hợp đồng cọc có thể bị vô hiệu do bị lừa dối theo Điều 127 Bộ luật Dân sự 2015.
“Điều 127. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.”
Trường hợp này bạn có thể khởi kiện yêu cầu tòa án tuyên hợp đồng vộ hiệu, đòi lại tiền đã giao kết và khoản tiền bồi thường khi phát sinh thiệt hại.
- Nếu bạn chứng minh được, bên nhận thế chấp đã đồng ý cho thế chấp bán tài sản thế chấp thì hợp đồng cọc không vô hiệu theo khoản 5 Điều 321 Bộ luật Dân sự 2015
“Điều 321. Quyền của bên thế chấp
…
5. Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật.”
Bạn có quyền khởi kiện, yêu cầu đòi lại tiền cọc 330 triệu và một khoản tiền “phạt cọc” là 330 triệu.
Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.
Lưu lại thông tin của luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần.
Luật sư Nguyễn Thành Huân (Luật sư Huân 11)
Giám đốc Eleven Law Firm (285/74 Cách Mạng Tháng 8, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh)
Điện thoại: 0979 800 000
Email: luatsuhuan11@gmail.com
-
Ly hôn
Cần tư vấn
Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời
Ly hôn
Chào bạn, bạn có thể liên hệ theo thông tin dưới đây nhé:
Luật sư Nguyễn Thành Huân (Luật sư Huân 11)
Giám đốc Eleven Law Firm (285/74 Cách Mạng Tháng 8, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh)
Điện thoại: 0979 800 000
-
Ly hôn
Tôi cần được tư vấn về việc ly hôn đơn phương
Luật sư Nguyễn Thành Huân đã trả lời
Ly hôn
Chào bạn, bạn có thể liên hệ theo thông tin dưới đây nhé:
Luật sư Nguyễn Thành Huân (Luật sư Huân 11)
Giám đốc Eleven Law Firm (285/74 Cách Mạng Tháng 8, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh)
Điện thoại: 0979 800 000
