
NGUYỄN THÀNH TỰU
Tổng cộng: 110
-
Mình xin tư vâns chỗ TT Số: 21/2018/TT-BGDĐT, chương 1, điều 4
Mình hỏi xem: 1 trung tâm Tiếng Anh hồi xưa đã mở, khi mở nhờ 1 công ty mở ra (vì thủ tục mở TT Tiếng anh phải có 1 công ty ), nhưng sau đó công ty đã đăng ký ngừng hoạt động, vậy TT Ngoại ngữ có thể sát nhật với 1 công ty mới được không. Xin cảm ơn.
Luật sư NGUYỄN THÀNH TỰU đã trả lời
Mình xin tư vâns chỗ TT Số: 21/2018/TT-BGDĐT, chương 1, điều 4
Chào anh/chị, em xin tư vấn về vấn đề sáp nhập trung tâm ngoại ngữ vào một công ty mới như sau:
1. Liên kết cơ sở dữ liệu
- Luật Doanh nghiệp 2020 – Quy định về thành lập, hoạt động, sáp nhập doanh nghiệp .
- Nghị định 46/2017/ND-CP , sửa đổi bởi Nghị định 135/2018/ND-CP – Quy định về điều kiện hoạt động của trung tâm ngoại ngữ.
- Thông tư 21/2018/TT-BGDĐT – Quy định về tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ.
2. Trung tâm ngoại ngữ có thể nhập vào công ty mới không?
✔ Theo quy định, trung tâm ngoại ngữ không có giải pháp riêng cho nhân viên , mà hoạt động dưới sự hỗ trợ của một doanh nghiệp hoặc đơn vị nghiệp vụ giáo dục .
✔ Khi công ty cũ đã ngừng hoạt động , trung tâm ngoại ngữ sẽ không còn tư cách giải pháp để tiếp tục hoạt động .
✔ Không thể nhập trực tiếp trung tâm vào công ty mới mà cần phải thực hiện thủ tục chuyển đổi hoặc xin phép lại .3. Giải pháp thực hiện
Có 02 phương án để tiếp tục hoạt động trung tâm:
Phương án 1: Thành lập công ty mới & đăng ký trung tâm ngoại ngữ
- Thành lập công ty mới có ngành giáo dục phù hợp.
- Xin cấp giấy phép hoạt động trung tâm ngoại ngữ theo quy định mới.
Phương án 2: Nhận chuyển nhượng toàn bộ trung tâm & đăng ký lại
- Công ty mới ký hợp đồng chuyển nhượng tài sản, thương hiệu, học viên từ trung tâm cũ.
- Công ty mới xin cấp phép hoạt động trung tâm ngoại ngữ với tên cũ hoặc tên mới.
✔ Cả hai phương án đều phải xin cấp phép hoạt động lại , vì công ty cũ đã không ngừng hoạt động, tạo giấy phép cũ không còn hiệu lực.
4. Thủ tục đăng ký lại trung tâm ngoại ngữ
✔ Hồ sơ xin cấp phép hoạt động trung tâm ngoại ngữ bao gồm:
- Đơn đề nghị cho phép hoạt động trung tâm.
- Quyết định thành lập trung tâm (do công ty mới ban hành).
- Đề án hoạt động trung tâm.
- Danh sách sách, cơ sở dữ liệu.
- Chương trình giảng dạy.
✔ Soạn hồ sơ tại:
- Sở Giáo dục & Đào tạo (nếu trung tâm hoạt động liên tỉnh).
- Phòng Giáo dục & Đào tạo quận/huyện (nếu hoạt động ở một địa phương).
✔ Thời gian giải quyết:
- Khoảng thời gian làm việc 20 - 30 ngày .
5. Lời khuyên lý giải
✔ Không thể nhập trung tâm ngoại ngữ vào công ty mới nếu công ty cũ vẫn hoạt động.
✔ Phải thiết lập công ty mới & xin cấp lại hoặc chuyển nhượng thương hiệu & đăng ký lại trung tâm .
✔ Khi thành lập trung tâm mới, cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ pháp lý để tránh bị đình chỉ hoạt động.Anh/chị có muốn biết thêm phần nào không ạ?
Trên đây là nội dung tư vấn chỉ mang tính chất tham khảo. Nếu cần tư vấn chuyên sâu hơn, vui lòng liên hệ Thạc sĩ - Luật sư - Trọng tài Viên: Nguyễn Thành Tựu qua số điện thoại 0919.195.939 (Zalo) hoặc truy cập website: nvcs.vn .
-
Thuế
mình muốn thành lập cty tnhh bán sỉ mặt hàng phụ liệu ngành may và bán sản phẩm online trên fb như vậy thì không biết doanh thu bán hàng online có phải đóng thuế 20% nếu tiền doanh thu cod được đơn vị vận chuyển chuyển vào STK mình k ạ
Luật sư NGUYỄN THÀNH TỰU đã trả lời
Thuế
Chào anh/chị, em xin tư vấn về vấn đề thuế khi thành lập Công ty TNHH bán sỉ phụ liệu ngành may và kinh doanh trực tuyến trên Facebook như sau:
1. Liên kết cơ sở dữ liệu
- Luật Doanh nghiệp 2020 – Quy định về thành lập và hoạt động của công ty TNHH .
- Luật Quản lý thuế 2019 – Quy định về kê khai, tính thuế của doanh nghiệp.
- Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) 2008 , sửa đổi bổ sung – Xác định mức thuế TNDN.
- Thông tư 40/2021/TT-BTC – Hướng dẫn thuế đối với doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh.
2. Doanh thu COD có bị áp thuế 20% không?
✔ Nếu anh/chị thành lập công ty TNHH:
- Tiền thu COD chuyển vào tài khoản ngân hàng của công ty không được áp thuế ngay 20% .
- Công ty TNHH phải thu thuế nhập doanh nghiệp (TNDN) 20% trên lợi nhuận chịu thuế ,tức là:
Lợi nhuận chịu thuế = Doanh thu - Chi phí hợp lý (giá vốn, vận chuyển, quảng cáo, lương, khấu hao, vv) . - Không phải tính thuế trên toàn bộ doanh thu mà chỉ tính trên khoản nhuận sau khi trừ chi phí .
✔ Nếu anh/chị kinh doanh cá nhân (không thành lập công ty TNHH):
- Áp dụng thuế theo Thông tư 40/2021/TT-BTC như sau:
- Tăng giá trị thuế (GTGT): 1% - 3%
- Thuế thu nhập cá nhân (TNCN): 0,5% - 2%
- Chỉ áp dụng nếu doanh thu trên 100 triệu đồng/năm
=> Như vậy, chỉ khi có lợi nhuận thì công ty mới phải đóng thuế TNDN 20% . Nếu giá trị hợp lệ lớn , thuế phải nộp ít hoặc không có.
3. Hồ sơ, thủ tục thành lập công ty TNHH
✔ Hồ sơ cần chuẩn bị:
- Bài viết đề xuất đăng ký doanh nghiệp theo mẫu.
- Công ty điều lệ.
- Danh sách thành viên (nếu là công ty TNHH 2 thành viên trở lên).
- CCCD/CMND sao y của thành viên.
- Giấy tờ chứng minh địa điểm kinh doanh (hợp đồng nhà, cửa sổ đỏ).
✔ Soạn hồ sơ tại:
- Kế hoạch và nơi đầu tư đặt trụ sở chính.
✔ Thời gian giải quyết:
- Công việc Khoảng 3 - 5 ngày .
4. Nghĩa vụ thuế khi hoạt động công ty TNHH
Khi công ty đi vào hoạt động, anh/chị cần phải nộp các loại thuế sau:
- Thuế môn bài : 2 - 3 triệu đồng/năm (miễn phí đầu tiên nếu đăng ký đúng hạn).
- Tăng giá trị thuế (GTGT) : 8% hoặc 10% tùy chọn hàng hóa.
- Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) : 20% trên nhuận sau khi trừ chi phí.
- Thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) (nếu công việc trả lương trên 11 triệu/tháng/người).
- Bảo hiểm xã hội (BHXH) (nếu có nhân viên).
5. Lời khuyên lý giải
✔ Nếu doanh thu lớn và có kế hoạch mở rộng, nên thiết lập công ty hạn chế để có các phương pháp nhân và hiệu suất thuế tối ưu.
✔ Nếu chỉ bán lẻ trên Facebook với doanh thu <100 triệu/năm, có thể kinh doanh cá nhân để tránh nghĩa vụ thuế.
✔ Luôn kê khai chi phí hợp lý để giảm lợi nhuận chịu thuế và số thuế ưu tiên phải giảm.Anh/chị có muốn biết rõ phần nào không ạ?
Trên đây là nội dung tư vấn chỉ mang tính chất tham khảo. Nếu cần tư vấn chuyên sâu hơn, vui lòng liên hệ Thạc sĩ - Luật sư - Trọng tài Viên: Nguyễn Thành Tựu qua số điện thoại 0919.195.939 (Zalo) hoặc truy cập website: nvcs.vn .
-
doanh nghiệp
Công ty tôi ở Hà Nội, muốn mở rộng hoạt động kinh doanh sang Bắc Ninh, nên muốn mở một địa điểm kinh doanh ở đó, nhưng tôi nghe nói không được đặt địa điểm kinh doanh ngoài tỉnh đặt trụ sở chính. Cho tôi hỏi thông tin này có đúng không?
Luật sư NGUYỄN THÀNH TỰU đã trả lời
doanh nghiệp
Chào Anh/Chị,
Việc công ty sở hữu trụ sở tại Hà Nội muốn mở địa điểm kinh doanh tại Bắc Ninh được phép hay không cần phải xem xét theo quy định pháp luật hiện hành. Dưới đây là giải đáp chi tiết:
1. Cơ sở lý luận
- Luật Doanh nghiệp 2020
- Nghị định 01/2021/ND-CP về đăng ký doanh nghiệp
- Thông tin 01/2021/TT-BKHĐT hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp
2. Địa điểm kinh doanh có thể đặt ngoài tỉnh không?
Theo khoản 3 Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020 :
" Địa điểm kinh doanh là nơi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể. Doanh nghiệp có thể thiết lập địa điểm kinh doanh tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung tâm nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh ."
🔹 Như vậy:
- Địa điểm kinh doanh được thiết lập chỉ trong cùng tỉnh/thành phố với trụ sở chính hoặc chi nhánh.
- Không thể mở địa điểm kinh doanh tại Bắc Ninh nếu trụ sở chính đặt tại Hà Nội, trừ khi công ty có chi nhánh tại Bắc Ninh.
3. pháp mở rộng kinh doanh hợp pháp tại Bắc Ninh
Để hoạt động kinh doanh tại Bắc Ninh, Anh/Chị có thể chọn một trong các cách sau:
✅ Phương án 1: Thành lập chi nhánh tại Bắc Ninh
- Chi nhánh có thể thực hiện hoạt động kinh doanh độc lập hoặc phụ thuộc vào công ty mẹ.
- Được đặt tại Bắc Ninh mà không bị hạn chế như địa điểm kinh doanh.
✅ Phương án 2: Thành lập một công ty mới tại Bắc Ninh
- Công ty mới có thể hoạt động độc lập, có các giải pháp riêng.
- Công ty mẹ tại Hà Nội có thể góp vốn vào công ty mới.
✅ Phương án 3: Hợp tác doanh nghiệp có sẵn tại Bắc Ninh
- Không cần thiết phải mở chi nhánh hoặc công ty mà vẫn có thể kinh doanh hợp lý.
4. Kết luận
🔹 Thông tin Anh/Chị nghe là đúng. Công ty tại Hà Nội không thể mở địa điểm kinh doanh tại Bắc Ninh ,trừ khi đã có chi nhánh tại Bắc Ninh.
🔹 Để mở rộng kinh doanh sang Bắc Ninh, công ty có thể thành lập chi nhánh, mở công ty con hoặc hợp tác với các doanh nghiệp khác.📞 Cần tư vấn chi tiết về thủ tục thành lập chi nhánh hoặc công ty con?
👉 Liên hệ Thạc sĩ - Luật sư - Trọng tài viên Nguyễn Thành Tựu qua số điện thoại 0919.195.939 (Zalo) hoặc truy cập website: nvcs.vn. 🚀 -
Hỏi về tên trong giấy phép hộ kinh doanh
Kính chào luật sư, kính chúc đội ngũ một năm mới an khanh thịnh vượng Tôi xin phép được đặt câu hỏi, mong được trả lời: Tôi là giáo viên trường công lập, hiện đã đứng tên trong giấy phép kinh doanh lĩnh vực thủ công mỹ nghệ. Nay tôi có thể đăng ký bổ sung ngành nghề dạy thêm mà tôi là người trực tiếp dạy thêm không?
Luật sư NGUYỄN THÀNH TỰU đã trả lời
Hỏi về tên trong giấy phép hộ kinh doanh
Chào Anh/Chị, cảm ơn lời chúc tốt đẹp! Kính chúc Anh/Chị một năm mới an thịnh vượng! 🎉
Về câu hỏi của Anh/Chị, việc giáo viên trường công lập có thể đăng ký bổ sung thêm ngành nghề dạy học hay không , cần xem xét theo quy định pháp luật hiện hành. Dưới đây là tư vấn chi tiết:
1. Cơ sở lý luận
- Luật Giáo dục 2019.
- Luật Viên chức 2010 (sửa đổi, bổ sung 2019).
- Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT (quy định về dạy thêm, học thêm – có hiệu lực từ ngày 01/03/2024).
2. Giáo viên trường công lập có đăng ký dạy thêm ngành nghề kinh doanh không?
Theo Điều 4 Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT , có các quy định quan trọng như sau:
- Không tổ chức giảng dạy bổ sung cho học sinh tiểu học , ngoại trừ các lớp kỹ năng sống, nghệ thuật, thể thao.
- Giáo viên đang dạy tại trường không được dạy thêm ngoài trường có thu tiền đối với học sinh mà cô đang giảng dạy.
- Giáo viên công lập không được tham gia quản lý, giảng dạy cơ sở hành động bổ sung bên ngoài trường học , nhưng có thể tham gia giảng dạy tại các cơ sở được phép.
🔹 Vậy Anh/Chị có thể đăng ký bổ sung thêm ngành nghề dạy thêm không?
- Không thể đăng ký phần bổ sung giảng dạy ngành nghề và tự động mở cơ sở đào tạo cho các thành viên không được phép quản lý hoặc điều hành cơ sở giảng dạy bổ sung.
- Có thể tham gia giảng dạy tại các trung tâm giảng dạy bổ sung đã được phép mà không phải là cơ sở chủ yếu.
3. Nếu vẫn đăng ký môn học kinh doanh bổ sung thì có xử lý được không?
Nếu Anh/Chị đứng tên cơ sở giảng dạy bổ sung và vẫn là thành viên lập trình, có thể được xử lý:
- Xử lý vi phạm theo Luật Viên chức 2010: Vi phạm quy định về nghĩa vụ của thành viên chức năng, có thể gây trách nhiệm, cảnh cáo hoặc nặng hơn là kỷ luật.
- Có thể được bổ sung thêm cơ sở giảng dạy duy nhất nếu hoạt động mà không có bổ sung quy định của Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT.
4. Giải thích thay thế
- Không tự động mở trung tâm giảng dạy bổ sung nhưng có thể đăng ký làm giáo viên giảng dạy tại trung tâm hợp pháp.
- Nếu muốn lập thêm cơ sở giảng dạy, Anh/Chị cần phải làm việc ở trường công lập để không vi phạm quy định.
5. Kết luận
🔹 Anh/Chị KHÔNG THỂ bổ sung thêm ngành nghề dạy thêm vào giấy phép kinh doanh nếu vẫn là giáo viên trường công lập.
🔹 Có thể tham gia giảng dạy bổ sung tại cơ sở đã được phép, nhưng không thể đứng tên chủ sở hữu hoặc quản lý bổ sung cơ sở giảng dạy.📞 Chi tiết về thủ tục đăng ký chuyên ngành kinh doanh hợp pháp có cần được hỗ trợ không?
Liên hệ Thạc sĩ - Luật sư - Trọng tài viên Nguyễn Thành Tựu qua số điện thoại 0919.195.939 (Zalo) hoặc truy cập website: nvcs.vn. 🚀 -
Không ký chấm dứt HDLD
Tôi đã xin nghỉ việc ở công ty cũ và được chấp thuận, đã bàn giao đầy đủ, nhưng công ty bảo rằng tôi không cần ký biên bản chấm dứt hợp đồng lao động. Xin cho tôi hỏi nếu không có biên bản này thì có ảnh hưởng lớn đến tôi không? Xin cảm ơn quý luật sư.
Luật sư NGUYỄN THÀNH TỰU đã trả lời
Không ký chấm dứt HDLD
Chào Anh/Chị,
Việc chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) là một thủ tục quan trọng trong quan hệ lao động. Nếu công ty không lập biên bản hoặc không ký văn bản chấm dứt HĐLĐ, điều này có thể gây bất lợi cho Anh/Chị trong trường hợp cần chứng minh quyền lợi. Dưới đây là phân tích chi tiết:
1. Cơ sở lý luận:
- Bộ luật Lao động 2019:
- Điều 34: Các trường hợp nhất chấm dứt HĐLĐ.
- Điều 48: khoản nhiệm khi chấm dứt HĐLĐ.
2. Quy định pháp luật về biên bản/văn bản chấm dứt HĐLĐ
Biên bản chấm dứt HĐLĐ không bắt buộc:
- Luật Lao động không yêu cầu phải có biên bản hoặc văn bản chấm dứt HĐLĐ trong mọi trường hợp. Tuy nhiên, công việc này thường được sử dụng để ghi lại sự đồng ý giữa hai bên và xác định trách nhiệm sau khi nghỉ việc.
Các chức trách của công ty khi chấm dứt HĐLĐ (Điều 48):
- Ra quyết định chấm dứt HĐLĐ: Công ty có trách nhiệm ra quyết định bằng văn bản để xác nhận công việc chấm dứt HĐLĐ.
- Thanh toán đầy đủ quyền lợi: Thanh toán lương, hỗ trợ thôi việc (nếu có), và các khoản liên quan trong vòng 14 ngày kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ.
- Hoàn trả giấy tờ: Loại sổ bảo mật xã hội, các tờ báo khác liên quan đến quá trình làm việc.
3. Hậu quả dù không có biên bản hoặc văn bản chấm dứt HĐLĐ
Khó khăn trong việc giải quyết chấp nhận:
- Nếu sau này xảy ra tranh chấp về quyền lợi như lương, hỗ trợ thôi việc, hay bảo hiểm xã hội, việc thiếu biên bản/văn bản sẽ tạo ra Anh/Chị khó chứng minh rằng HĐLĐ đã chấm dứt hợp lý.
Ảnh hưởng đến quyền lợi bảo hiểm:
- Khi làm việc ở công ty mới, cơ quan bảo hiểm xã hội có thể yêu cầu giấy xác nhận chấm dứt HĐLĐ từ công ty cũ để tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội.
Khó khăn khi chứng minh lý do nghỉ việc:
- Trong một số trường hợp xin việc, nhà tuyển dụng mới có thể yêu cầu giấy tờ xác nhận đã nghỉ việc hợp pháp ở công ty cũ.
4. Đề xuất
Yêu cầu quyết định chấm dứt HĐLĐ:
- Anh/Chị có thể yêu cầu công ty ra quyết định chấm dứt HĐLĐ để làm cơ sở pháp lý cho việc làm đúng quy định.
Thu thập đầy đủ các tờ giấy liên quan:
- Sổ bảo mật đã kết thúc.
- Bảng lương và các tờ báo thanh toán liên quan.
Các chức năng hệ thống cơ sở nếu cần thiết:
- Nếu công ty không hợp tác, Anh/Chị có quyền khiếu nại đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi công ty đặt trụ sở để được hỗ trợ.
5. Kết luận
Dù không bắt buộc, việc có biên bản hoặc quyết định chấm dứt HĐLĐ là rất cần thiết để bảo vệ quyền lợi của Anh/Chị. Hãy yêu cầu công ty cung cấp quyết định chấm dứt HĐLĐ và hoàn tất mọi thủ tục để tránh rủi ro pháp lý trong tương lai.
Trên đây là nội dung tư vấn . Nếu cần hỗ trợ trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động, vui lòng liên hệ Thạc sĩ - Luật sư - Trọng tài viên Nguyễn Thành Tựu qua số điện thoại 0919.195.939 (Zalo) hoặc truy cập website: nvcs.vn.
- Bộ luật Lao động 2019:
-
dạy thêm học thêm
ôi Nguyễn Thị Kiều Hương là giáo viên dạy môn văn hóa trường Tiểu học số 1 Phước Hiệp, Tuy Phước, Bình Định, có vướng mắc, nhờ mọi người giải đáp: Theo Quy định tại Điều 4 của Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT ngày 30/12/2024 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về dạy thêm, học thêm: Điều 4. Các trường hợp không được dạy thêm, tổ chức dạy thêm 1. Không tổ chức dạy thêm đối với học sinh tiểu học, trừ các trường hợp: bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kĩ năng sống. 2. Giáo viên đang dạy học tại các nhà trường không được dạy thêm ngoài nhà trường có thu tiền của học sinh đối với học sinh mà giáo viên đó đang được nhà trường phân công dạy học theo kế hoạch giáo dục của nhà trường. 3. Giáo viên thuộc các trường công lập không được tham gia quản lí, điều hành việc dạy thêm ngoài nhà trường nhưng có thể tham gia dạy thêm ngoài nhà trường. Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016 thì dạy thêm, học thêm không thuộc ngành kinh doanh có điều kiện. Vậy Giáo viên tiểu học dạy môn văn hóa tại trường tiểu học công lập, hưởng lương từ ngân sách nhà nước thì có được xin Sở kế hoạch và Đầu tư cấp giấy phép thành lập cơ sở giáo dục dạy thêm, học thêm làm chủ cơ sở thì có được hay không?
Luật sư NGUYỄN THÀNH TỰU đã trả lời
dạy thêm học thêm
Chào Cô Nguyễn Thị Kiều Hương,
Vấn đề Cô nêu liên quan đến việc giáo viên tiểu học dạy môn văn hóa tại trường công lập có được thành lập cơ sở dạy thêm, học thêm hay không, cần được phân tích dựa trên các quy định pháp luật hiện hành. Dưới đây là giải đáp chi tiết:
1. Cơ sở pháp lý liên quan
- Luật Giáo dục 2019: Quy định về quyền và nghĩa vụ của giáo viên.
- Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT: Quy định về dạy thêm, học thêm.
- Luật Đầu tư 2020: Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
- Nghị định 115/2020/NĐ-CP: Quy định về quản lý viên chức.
- Nghị định 112/2020/NĐ-CP: Quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức, viên chức.
2. Quy định tại Điều 4 Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT
Căn cứ Điều 4 Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT, các trường hợp không được tổ chức dạy thêm bao gồm:
Không tổ chức dạy thêm đối với học sinh tiểu học:
- Trừ trường hợp dạy bồi dưỡng nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống.
Giáo viên đang dạy học không được dạy thêm ngoài nhà trường có thu tiền đối với học sinh mình đang dạy:
- Giáo viên tiểu học không được dạy thêm có thu tiền đối với học sinh mà mình đang trực tiếp giảng dạy tại trường.
Giáo viên trường công lập không được quản lý cơ sở dạy thêm:
- Giáo viên trường công lập không được tham gia quản lý, điều hành cơ sở dạy thêm ngoài nhà trường.
3. Phân tích trường hợp của Cô
- Cô đang là giáo viên tiểu học môn văn hóa, hưởng lương từ ngân sách nhà nước, thuộc trường công lập.
- Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT, giáo viên trường công lập không được tham gia quản lý hoặc điều hành cơ sở dạy thêm ngoài nhà trường.
Do đó:
- Cô không được xin cấp phép thành lập cơ sở giáo dục dạy thêm, học thêm và làm chủ cơ sở dạy thêm, học thêm.
- Tuy nhiên, Cô có thể tham gia dạy thêm tại các cơ sở đã được cấp phép do người khác quản lý, nhưng phải đảm bảo không vi phạm các quy định về dạy thêm (không dạy cho học sinh mà Cô đang trực tiếp giảng dạy tại trường).
4. Các vấn đề pháp lý liên quan
4.1. Nếu cố tình thành lập cơ sở dạy thêm, học thêm:
- Vi phạm kỷ luật viên chức: Theo Nghị định 112/2020/NĐ-CP, việc tham gia quản lý, điều hành cơ sở dạy thêm khi không được phép có thể bị xem là vi phạm kỷ luật và xử lý theo hình thức từ khiển trách đến buộc thôi việc, tùy mức độ.
4.2. Dạy thêm không đúng quy định:
- Có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 04/2021/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục.
5. Khuyến nghị
- Không thành lập cơ sở dạy thêm: Do vi phạm quy định tại Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT.
- Nếu muốn dạy thêm:
- Cô nên tham gia dạy thêm tại các cơ sở được cấp phép do người khác quản lý.
- Đảm bảo không dạy thêm cho học sinh mình đang giảng dạy tại trường.
Trên đây là nội dung tư vấn . Nếu cần hỗ trợ thêm hoặc muốn tư vấn cụ thể hơn về các quy định pháp lý, vui lòng liên hệ Thạc sĩ - Luật sư - Trọng tài viên Nguyễn Thành Tựu qua số 0919.195.939 (Zalo) hoặc truy cập website: nvcs.vn.
-
Tư vấn dịch vụ Hợp đồng bảo mật và hạn chế cạnh tranh
Công ty mình cần 1 VP luật sư tư vấn hợp đồng bảo mật và hạn chế cạnh tranh cho cbnv. Giải thích và tư vấn để cbnv kí kết hợp đồng này. Nhờ Luật sư tư vấn, báo giá giúp. Đơn vị tại Hà Nội, 100 cbnv.
Luật sư NGUYỄN THÀNH TỰU đã trả lời
Tư vấn dịch vụ Hợp đồng bảo mật và hạn chế cạnh tranh
dạ chào chị, chị vui lòng kết bạn zalo số 0934596760 nhe. Em là Quang Minh, trợ lý luật sư Nguyễn Thành Tựu ạ, em cám ơn chị!
-
Cam kết tài sản duy nhất
Cho tôi hỏi! Tôi muốn chuyển nhượng bất động sản và chỉ có một tài sản duy nhất, vậy tôi làm cam kết tài sản duy nhất trước khi chuyển nhượng cho người khác để được miễn thuế thu nhập cá nhân có được không? hay phải làm ngay lúc chuyển nhượng? Mong luật sư giải đáp giúp! Tôi xin cảm ơn
Luật sư NGUYỄN THÀNH TỰU đã trả lời
Cam kết tài sản duy nhất
Chào Anh/Chị,
Việc chuyển nhượng bất động sản và xin miễn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) khi bất động sản đó là tài sản duy nhất được pháp luật Việt Nam quy định rõ ràng. Dưới đây là giải đáp chi tiết:
1. Cơ sở pháp lý
- Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung năm 2012): Các trường hợp được miễn thuế TNCN.
- Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC: Hướng dẫn cụ thể về việc miễn thuế TNCN đối với chuyển nhượng bất động sản là tài sản duy nhất.
2. Điều kiện để miễn thuế TNCN với bất động sản là tài sản duy nhất
Anh/Chị sẽ được miễn thuế TNCN nếu đáp ứng các điều kiện sau:
Chỉ sở hữu một bất động sản duy nhất:
- Là nhà ở, đất ở, hoặc quyền sử dụng đất có nhà ở gắn liền.
- Không sở hữu thêm bất kỳ bất động sản nào khác tại Việt Nam.
Thời gian sở hữu:
- Bất động sản phải được đứng tên Anh/Chị tối thiểu 06 tháng trước ngày chuyển nhượng.
Cam kết tài sản duy nhất:
- Nộp Bản cam kết tài sản duy nhất tại thời điểm chuyển nhượng.
Thực hiện chuyển nhượng toàn bộ tài sản:
- Toàn bộ bất động sản phải được chuyển nhượng trong một lần, không được chia nhỏ.
3. Thời điểm làm cam kết tài sản duy nhất
Anh/Chị có thể thực hiện cam kết tài sản duy nhất vào hai thời điểm:
Trước khi chuyển nhượng:
- Anh/Chị có thể chuẩn bị cam kết trước để nộp cùng hồ sơ chuyển nhượng tại Văn phòng Đăng ký đất đai.
Ngay tại thời điểm chuyển nhượng:
- Cam kết này thường được lập và ký ngay tại thời điểm công chứng hợp đồng chuyển nhượng bất động sản.
4. Quy trình xin miễn thuế TNCN
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
- Đơn đề nghị miễn thuế TNCN (theo mẫu).
- Bản cam kết tài sản duy nhất (theo mẫu).
- Bản sao có công chứng của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ/Sổ hồng).
- Hợp đồng chuyển nhượng đã công chứng.
- Giấy tờ tùy thân: CMND/CCCD và sổ hộ khẩu.
Bước 2: Công chứng hợp đồng chuyển nhượng
- Lập và công chứng hợp đồng chuyển nhượng tại Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng.
- Nộp cam kết tài sản duy nhất cùng hồ sơ công chứng.
Bước 3: Nộp hồ sơ tại cơ quan thuế
- Sau khi hoàn tất công chứng, nộp hồ sơ miễn thuế TNCN tại Chi cục Thuế nơi có bất động sản.
Bước 4: Nhận kết quả miễn thuế
- Cơ quan thuế kiểm tra hồ sơ và xác nhận miễn thuế nếu hồ sơ hợp lệ.
5. Lưu ý quan trọng
Cam kết phải trung thực:
- Nếu phát hiện Anh/Chị sở hữu bất động sản khác tại thời điểm chuyển nhượng, cơ quan thuế sẽ thu hồi số thuế miễn giảm và có thể xử phạt vi phạm.
Thời gian sở hữu:
- Kiểm tra kỹ xem bất động sản đã đứng tên Anh/Chị đủ 06 tháng hay chưa.
Hồ sơ lưu trữ:
- Lưu giữ đầy đủ bản sao các giấy tờ để đối chiếu khi cần.
6. Kết luận
- Anh/Chị có thể làm Bản cam kết tài sản duy nhất trước hoặc ngay khi chuyển nhượng.
- Nộp cam kết này cùng hồ sơ chuyển nhượng tại Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi cục Thuế để được miễn thuế TNCN.
Trên đây là nội dung tư vấn . Nếu cần hỗ trợ soạn thảo cam kết hoặc làm hồ sơ miễn thuế, vui lòng liên hệ Thạc sĩ - Luật sư - Trọng tài viên Nguyễn Thành Tựu qua số điện thoại 0919.195.939 (Zalo) hoặc truy cập website: nvcs.vn.
-
lao động
Hiện tại tôi đang làm việc tại một công ty được 01 năm nhưng mới chỉ ký hợp đồng thử việc của tháng đầu tiên đi làm cho đến nay chưa ký hợp đồng lao động và tôi có đặt cọc 5 triệu đồng theo hợp đồng thử việc. Tôi xin hỏi: - Công ty không ký hợp đồng lao động với người lao động có vi phạm quy định của pháp luật không? - Trường hợp tôi nghỉ việc hoặc công ty cho nghỉ nhưng không hoàn trả lại tiền cọc tôi có kiện công ty hoặc người đứng đầu công ty đó được không?
Luật sư NGUYỄN THÀNH TỰU đã trả lời
lao động
Chào Anh/Chị,
Dưới đây là giải đáp chi tiết về các vấn đề liên quan đến hợp đồng lao động và khoản tiền đặt cọc mà Anh/Chị đã nêu:1. Công ty không ký hợp đồng lao động với người lao động có vi phạm pháp luật không?
Cơ sở pháp lý:
- Điều 13 và Điều 20 Bộ luật Lao động 2019: Quy định về loại hợp đồng lao động.
- Điều 14 Bộ luật Lao động 2019: Quy định về thời điểm ký kết hợp đồng lao động.
Quy định pháp luật:
Hợp đồng lao động bằng văn bản:
- Đối với công việc có thời hạn từ 01 tháng trở lên, công ty bắt buộc phải ký hợp đồng lao động bằng văn bản.
- Trong trường hợp công việc của Anh/Chị có thời hạn không xác định (làm việc liên tục 01 năm), việc không ký hợp đồng lao động là vi phạm pháp luật.
Thời gian ký hợp đồng lao động:
- Sau khi hết thời gian thử việc, nếu công ty tiếp tục sử dụng lao động thì phải ký hợp đồng lao động chính thức.
Hành vi vi phạm:
- Công ty không ký hợp đồng lao động với Anh/Chị: Đây là vi phạm quy định pháp luật về lao động.
- Xử phạt vi phạm: Theo Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, công ty có thể bị xử phạt hành chính:
- Phạt tiền từ 2 triệu đến 25 triệu đồng (tùy số lượng người lao động bị vi phạm).
2. Trường hợp nghỉ việc hoặc bị công ty cho nghỉ nhưng không hoàn trả tiền cọc
Cơ sở pháp lý:
- Điều 20 Bộ luật Lao động 2019: Quy định về các hành vi bị cấm trong quan hệ lao động.
- Điều 17 Bộ luật Dân sự 2015: Quy định về quyền trả lại tài sản đặt cọc.
Quy định pháp luật:
Tiền cọc trong hợp đồng thử việc:
- Pháp luật lao động cấm doanh nghiệp yêu cầu người lao động đặt cọc, giữ tiền hoặc tài sản như một điều kiện để thực hiện hợp đồng lao động.
- Nếu công ty yêu cầu Anh/Chị đặt cọc 5 triệu đồng, hành vi này là trái pháp luật.
Quyền lấy lại tiền cọc:
- Khi nghỉ việc, Anh/Chị có quyền yêu cầu công ty hoàn trả lại khoản tiền đặt cọc, bất kể lý do nghỉ việc.
- Nếu công ty không hoàn trả tiền cọc, Anh/Chị có quyền khởi kiện để bảo vệ quyền lợi.
Xử lý vi phạm:
- Kiện công ty hoặc người đứng đầu công ty:
- Anh/Chị có thể nộp đơn khiếu nại đến Thanh tra Lao động tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân nơi công ty đặt trụ sở.
- Yêu cầu:
- Công ty hoàn trả khoản tiền đặt cọc.
- Công ty chịu trách nhiệm bồi thường nếu có thiệt hại phát sinh.
3. Lời khuyên:
Về hợp đồng lao động:
- Yêu cầu công ty ký hợp đồng lao động chính thức nếu Anh/Chị tiếp tục làm việc.
- Nếu công ty từ chối, Anh/Chị có quyền gửi khiếu nại lên Thanh tra Lao động để xử lý vi phạm.
Về tiền đặt cọc:
- Gửi yêu cầu hoàn trả tiền đặt cọc bằng văn bản tới công ty.
- Nếu công ty không trả, Anh/Chị có thể nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân hoặc cơ quan lao động.
Lưu ý:
- Thu thập đầy đủ chứng cứ về khoản tiền cọc và thời gian làm việc (hợp đồng thử việc, giấy tờ giao dịch, tin nhắn…).
- Trong trường hợp cần hỗ trợ, Anh/Chị có thể liên hệ luật sư để được tư vấn và bảo vệ quyền lợi tốt nhất.
Trên đây là nội dung tư vấn. Nếu cần hỗ trợ soạn thảo đơn khiếu nại hoặc khởi kiện, vui lòng liên hệ Thạc sĩ - Luật sư - Trọng tài viên Nguyễn Thành Tựu qua số điện thoại 0919.195.939 (Zalo) hoặc truy cập website: nvcs.vn.
-
doanh nghiệp
ôi muốn hỏi vấn đề sau đây: Khi đọc nhiều bài báo tôi có thấy khái niệm công ty mẹ, công ty con xuất hiện rất nhiều mối liên kết chặt chẽ với nhau. Tôi muốn hỏi vấn đề sau đây ạ: Theo quy định hiện hành thì công ty con là công ty cổ phần có được mua cổ phần của công ty mẹ hay không?
Luật sư NGUYỄN THÀNH TỰU đã trả lời
doanh nghiệp
Chào Anh/Chị,
Vấn đề công ty con có được mua cổ phần của công ty mẹ hay không được quy định rõ trong Luật Doanh nghiệp 2020. Cụ thể như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
- Điều 195 Luật Doanh nghiệp 2020: Quy định về công ty mẹ, công ty con và các hạn chế trong hoạt động đầu tư góp vốn, mua cổ phần giữa các công ty này.
2. Quy định về việc công ty con mua cổ phần của công ty mẹ:
Theo khoản 3, Điều 195 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty con không được góp vốn, mua cổ phần của công ty mẹ. Quy định này nhằm tránh các xung đột lợi ích và các giao dịch nội bộ có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến quyền lợi của cổ đông, nhà đầu tư, và bảo đảm sự minh bạch trong hoạt động kinh doanh.
Ý nghĩa của quy định:
- Tránh hiện tượng sở hữu chéo, lạm dụng tài sản của công ty con để tạo lợi ích cho công ty mẹ.
- Bảo vệ tài sản của công ty con, cổ đông thiểu số và các bên liên quan.
3. Trường hợp ngoại lệ:
- Quy định này không áp dụng với các giao dịch hợp pháp không phải là việc góp vốn, mua cổ phần, ví dụ:
- Giao dịch thương mại thông thường giữa công ty mẹ và công ty con.
- Hợp đồng kinh tế hoặc hợp tác theo điều kiện thị trường.
4. Hậu quả pháp lý nếu vi phạm quy định:
Nếu công ty con mua cổ phần của công ty mẹ:
- Giao dịch bị vô hiệu: Theo quy định pháp luật, giao dịch mua cổ phần vi phạm sẽ bị tuyên vô hiệu.
- Xử phạt hành chính: Công ty mẹ, công ty con hoặc người đại diện theo pháp luật của hai bên có thể bị xử phạt hành chính theo các quy định pháp luật liên quan.
- Bồi thường thiệt hại: Các cá nhân, tổ chức bị thiệt hại do giao dịch vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường.
5. Lời khuyên:
- Không thực hiện giao dịch mua cổ phần vi phạm: Để tránh rủi ro pháp lý và các hậu quả bất lợi.
- Tham vấn chuyên gia pháp lý: Khi cần thực hiện các giao dịch giữa công ty mẹ và công ty con, đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật và tránh các hình thức bị coi là sở hữu chéo.
Trên đây là nội dung tư vấn . Nếu cần hỗ trợ chi tiết hoặc giải đáp thêm, Anh/Chị vui lòng liên hệ Thạc sĩ - Luật sư - Trọng tài viên Nguyễn Thành Tựu qua số điện thoại 0919.195.939 (Zalo) hoặc truy cập website: nvcs.vn.