NGUYỄN THÀNH TỰU
Tổng cộng: 110
-
Đầu tư nước ngoài lĩnh vực khai khoáng
Kính gửi luật sư, Công ty chúng tôi đang cần tìm luật sư tư vấn và thực hiện các thủ tục đầu tư tại Việt Nam cho nhà đầu tư nước ngoài, cụ thể như sau: Công ty Việt Nam A (có nhà máy luyện kim và mỏ quặng), kêu gọi đầu tư nước ngoài là Công ty B đầu tư vào Việt Nam, ngành nghề khai thác và chế biến khoáng sản, bằng hình thức đầu tư tiền mặt và thiết bị, công nghệ. Công ty A và B cùng thành lập công ty cổ phần C: - Công ty A góp vốn bằng tài sản là nhà máy và mỏ quặng - Công ty B góp vốn là tiền mặt và thiết bị, công nghệ. Xin hỏi: - Luật Việt Nam có cho phép đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực khai thác và chế biến khoáng sản không? Khống chế tỉ lệ cổ phần là bao nhiêu %? (Công ty B mong muốn chiếm tỉ lệ 51%) - Theo quy định pháp luật thì Công ty A có cần phải sang nhượng quyền sở hữu tài sản sang cho công ty C không? Nếu không sang nhượng thì có rủi ro gì đối với công ty B? Xin chân thành cám ơn các A/C luật sư đã dành thời gian đọc email này!
Luật sư NGUYỄN THÀNH TỰU đã trả lời
Đầu tư nước ngoài lĩnh vực khai khoáng
Chào Anh/Chị,
Để tư vấn về việc **đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực khai thác và chế biến khoáng sản** tại Việt Nam, cũng như về việc **chuyển quyền sở hữu tài sản khi góp vốn**, em xin gửi đến Anh/Chị các thông tin và phân tích cụ thể như sau:
### 1. **Về việc đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực khai thác và chế biến khoáng sản:**
- **Pháp luật cho phép đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực khai thác, chế biến khoáng sản** nhưng thuộc lĩnh vực kinh doanh có điều kiện. Theo Luật Đầu tư 2020 và các nghị định hướng dẫn, nhà đầu tư nước ngoài cần có giấy phép khai thác khoáng sản và đáp ứng các điều kiện về kỹ thuật, môi trường do cơ quan quản lý nhà nước quy định.
- **Khống chế tỷ lệ sở hữu:** Theo Nghị định 31/2021/NĐ-CP, không có quy định cụ thể về khống chế tỷ lệ vốn của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực này. **Công ty B có thể sở hữu 51% vốn điều lệ của Công ty C**, miễn là đáp ứng các điều kiện đầu tư và đảm bảo nghĩa vụ tài chính.
### 2. **Về việc góp vốn bằng tài sản (nhà máy và mỏ quặng) của Công ty A:**
- Theo quy định tại **Điều 36, Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2020**, nếu góp vốn bằng tài sản là nhà máy và mỏ quặng, **Công ty A cần chuyển quyền sở hữu tài sản** này sang Công ty C, do tài sản góp vốn phải thuộc quyền sở hữu của công ty nhận vốn góp (Công ty C). Điều này được thực hiện qua thủ tục đăng ký quyền sở hữu và điều chỉnh các giấy tờ pháp lý liên quan.
- **Nếu không chuyển quyền sở hữu, rủi ro đối với Công ty B:**
Nếu Công ty A không chuyển quyền sở hữu tài sản sang Công ty C, Công ty B sẽ đối mặt với các rủi ro sau:
- **Công ty C không sở hữu hợp pháp tài sản góp vốn**, ảnh hưởng đến quyền lợi của các cổ đông.
- Tài sản vẫn thuộc quyền sở hữu của Công ty A, và Công ty A có thể sử dụng tài sản này cho các nghĩa vụ khác, dẫn đến xung đột lợi ích và tranh chấp trong tương lai.
- Việc định giá tài sản góp vốn cũng sẽ khó xác minh và dễ gây thiệt hại cho Công ty B, do không đảm bảo giá trị tài sản góp vốn được bảo toàn.
### 3. **Quy trình và thủ tục góp vốn:**
- **Bước 1:** Xác định giá trị tài sản góp vốn của Công ty A, đảm bảo tài sản đủ điều kiện để góp vốn.
- **Bước 2:** Thực hiện chuyển quyền sở hữu nhà máy và mỏ quặng từ Công ty A sang Công ty C và hoàn tất thủ tục định giá tài sản với các chứng từ cần thiết.
- **Bước 3:** Đăng ký doanh nghiệp cho Công ty C và các quyền sở hữu tài sản góp vốn tại các cơ quan có thẩm quyền.
### 4. **Khuyến nghị:**
- **Công ty B cần yêu cầu Công ty A thực hiện việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn** để bảo đảm quyền lợi của mình trong Công ty C.
- Anh/Chị nên làm việc với một đơn vị tư vấn chuyên nghiệp để đảm bảo rằng quá trình chuyển nhượng tài sản và thủ tục góp vốn được thực hiện đúng quy định, tránh rủi ro tranh chấp sau này.
***Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư Nguyễn Thành Tựu, mang tính chất tham khảo. Để được hỗ trợ chuyên sâu, Anh/Chị vui lòng liên hệ Thạc sĩ - Luật sư - Trọng Tài Viên Nguyễn Thành Tựu qua số điện thoại 0919.195.939 (Zalo) ***
-
Hợp đồng dịch vụ
Chào luật sư, Công ty tôi có ký hợp đồng dịch vụ với khách hàng là doanh nghiệp và họ sử dụng dịch vụ này cho trường học thuộc doanh nghiệp của họ Vậy phần căn cứ phía trên tôi để là Căn cứ theo nhu cầu sử dụng dịch vụ của Trường ABC Và phía dưới Bên A tôi để là tên công ty của họ Tên doanh nghiệp và tên trường là khác nau Như vậy có phù hợp không ạ, nhờ luật sư giải đáp giúp tôi Cảm ơn luật sư
Luật sư NGUYỄN THÀNH TỰU đã trả lời
Hợp đồng dịch vụ
Chào Anh/Chị,
Với trường hợp của Anh/Chị, để hợp đồng chính xác và tránh nhầm lẫn về đối tượng sử dụng dịch vụ, cần lưu ý rằng:
1. **Căn cứ theo nhu cầu sử dụng dịch vụ của Trường ABC**:
- **Điều này là phù hợp** nếu hợp đồng có nội dung mô tả rõ dịch vụ được cung cấp trực tiếp cho Trường ABC, là đơn vị sử dụng cuối cùng. Việc ghi "Căn cứ theo nhu cầu sử dụng dịch vụ của Trường ABC" ở phần mở đầu sẽ làm rõ rằng dịch vụ nhằm phục vụ trường học này.
2. **Thông tin Bên A (khách hàng):**
- Nếu **doanh nghiệp đứng ra ký hợp đồng** và chịu trách nhiệm thanh toán, thì **Bên A cần ghi tên doanh nghiệp** (khách hàng chính thức của công ty bạn). Điều này giúp xác định rõ tư cách pháp lý của bên ký hợp đồng và nghĩa vụ thanh toán. Phần đầu hợp đồng có thể mô tả thêm rằng doanh nghiệp ký hợp đồng để cung cấp dịch vụ cho Trường ABC.
3. **Khuyến nghị bổ sung**:
- Anh/Chị có thể thêm một điều khoản làm rõ: **“Bên A sẽ sử dụng dịch vụ này cho Trường ABC thuộc quyền quản lý của Bên A.”** Điều này sẽ giúp làm rõ mục đích sử dụng dịch vụ và đối tượng trực tiếp được hưởng dịch vụ là Trường ABC, nhưng **trách nhiệm thanh toán** vẫn thuộc về doanh nghiệp của Bên A.
Như vậy, hợp đồng sẽ rõ ràng hơn và giúp xác định đúng trách nhiệm của từng bên trong quá trình thực hiện.
***Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư Nguyễn Thành Tựu, mang tính chất tham khảo. Nếu cần tư vấn chuyên sâu hơn, vui lòng liên hệ Thạc sĩ - Luật sư - Trọng Tài Viên: Nguyễn Thành Tựu qua số điện thoại 0919.195.939 (Zalo)
-
Cho bn mượn điện thoại ko lấy lại đc thì có nhờ pháp luật can thiệp đc ko
Em có cho bn mượn điện thoại nhưng bn ý ko trả còn đem đi cắm bố mẹ em thì có xuống nhà nói chuyện với bố mẹ bn ý nhưng bố mẹ bn ý lại bảo là h ko liên quan đến bn ý vì đây là em cho mượn nên ko có trách nhiệm đền bù mà bn ý mới có 15 tuổi Mà điện thoại của em có giá trị là 6triệu6 Thì kêu công an can thiệp có lấy lại đc ko ạ
Luật sư NGUYỄN THÀNH TỰU đã trả lời
Cho bn mượn điện thoại ko lấy lại đc thì có nhờ pháp luật can thiệp đc ko
Chào Anh/Chị,
Trường hợp bạn cho người khác mượn điện thoại và họ không trả mà đem đi cầm cố, bạn có quyền yêu cầu pháp luật can thiệp để lấy lại tài sản. Mặc dù người mượn mới 15 tuổi, bạn vẫn có cách để xử lý theo quy định của pháp luật.1. Cơ sở pháp lý:
- Bộ luật Dân sự 2015, quy định về quyền sở hữu tài sản và hợp đồng mượn tài sản.
- Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175).
- Luật Trẻ em 2016, quy định trách nhiệm dân sự của trẻ em dưới 18 tuổi và người giám hộ.
2. Hướng giải quyết để lấy lại điện thoại:
1. Thương lượng với gia đình người mượn:
- Trước tiên, bạn có thể tiếp tục thương lượng với gia đình người mượn. Theo pháp luật, dù người mượn 15 tuổi nhưng bố mẹ hoặc người giám hộ vẫn có trách nhiệm bồi thường thiệt hại hoặc xử lý các vấn đề phát sinh từ hành vi của người dưới 18 tuổi.
- Trích dẫn pháp luật: Bố mẹ hoặc người giám hộ có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do con cái dưới 18 tuổi gây ra (Điều 586 Bộ luật Dân sự 2015).
2. Báo công an để yêu cầu can thiệp:
Nếu thương lượng không thành, bạn có thể báo công an để yêu cầu can thiệp. Hành vi của người mượn có thể bị xem là lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015, dù người này chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, nhưng gia đình vẫn có trách nhiệm về hành vi này.
- Bước 1: Bạn cần trình báo công an, kèm theo chứng cứ như tin nhắn, cuộc gọi, thông tin về việc cho mượn điện thoại, giá trị của điện thoại.
- Bước 2: Công an sẽ tiến hành điều tra, yêu cầu người mượn trả lại tài sản cho bạn. Nếu người này đã cầm cố điện thoại, công an có thể yêu cầu người cầm cố trả lại tài sản.
3. Hành động của công an:
- Công an sẽ xác minh và điều tra hành vi cầm cố điện thoại. Nếu xác định hành vi cầm cố không hợp pháp và xảy ra mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu (là bạn), công an có thể yêu cầu bên cầm cố trả lại tài sản.
- Gia đình người mượn sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường hoặc lấy lại tài sản cho bạn.
3. Lời khuyên:
- Thu thập đủ chứng cứ: Bạn nên thu thập các chứng cứ chứng minh về việc cho mượn điện thoại, tin nhắn, cuộc gọi, hoặc người làm chứng.
- Báo công an sớm: Nếu việc thương lượng với gia đình không thành, bạn nên sớm báo công an để được hỗ trợ lấy lại tài sản.
Nếu cần tư vấn chuyên sâu hơn, vui lòng liên hệ Thạc sĩ - Luật sư - Trọng Tài Viên: Nguyễn Thành Tựu qua số điện thoại 0919.195.939 (Zalo) hoặc truy cập website: nvcs.vn.
-
Cách để mở cty bảo vệ
Em muốn hỏi cách để mở cty bảo vệ... tức là cty cung cấp bảo vệ cho các cty.. xí nghiệp có nhu cầu thêu người bảo vệ ạ
Luật sư NGUYỄN THÀNH TỰU đã trả lời
Cách để mở cty bảo vệ
Chào bạn. Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi đến Luật sư Nguyễn Thành Tựu.
Về thắc mắc của bạn, Luật sư có giải đáp sau đây:
Người kinh doanh dịch vụ bảo vệ phải đáp ứng các yêu cầu theo Nghị định 96/2016/NĐ-CP.
- Thứ nhất: điều kiện về người kinh doanh
Để có thể kinh doanh dịch vụ bảo vệ, người kinh doanh bắt buộc phải thành lập Doanh nghiệp theo Điều 11 Nghị định trên. Lưu ý doanh nghiệp được định nghĩa tại Khoản 10 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, và phải thỏa mãn các điều kiện theo Luật Doanh nghiệp.
- Thứ hai: phải có người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự
Người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự có thể là người Việt Nam hay người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài hay người nước ngoài. Tuy nhiên, những đối tượng này phải đủ các điều kiện như không thuộc trường hợp đang bị khởi tố, đang bị áp dụng các biện pháp xử lý, hay chưa được cấp phép cư trú,....(cụ thể hơn tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định trên)
Về bằng cấp, yêu cầu phải có bằng từ trình độ cao đẳng trở lên (cụ thể tại Điều 11 Nghị định trên)
- Thứ ba: các trách nhiệm khác quy định tại Điều 25, Điều 32 cùng Nghị định trên.
Lưu ý: trong trường hợp người kinh doanh dịch vụ bảo vệ tự đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ (có nghĩa tự đào tạo tại cơ sở mà không cần thuê nhân viên dịch vụ bảo vệ tại nơi khác) thì phải tuân thủ theo các điều kiện tại Điều 12 Nghị định trên.
Đây là tư vấn của Luật sư Nguyễn Thành Tựu về các thắc mắc của bạn. Để được tư vấn rõ hơn và hỗ trợ pháp lý bạn có thể liên hệ với chúng tôi theo thông tin được đính kèm phía bên dưới để được Luật sư Nguyễn Thành Tựu tư vấn miễn phí:
Email: Tuulawyer@nvcs.vn
Số điện thoại: 0919.19.59.59
Hoặc liên hệ trực tiếp tại văn phòng địa chỉ:
Lầu 1, số 170-170Bis Bùi Thị Xuân, phường Phạm Ngũ Lão, quận 1, TP. Hồ Chí Minh
-
Cách để mở cty bảo vệ
Em muốn hỏi cách để mở cty bảo vệ... tức là cty cung cấp bảo vệ cho các cty.. xí nghiệp có nhu cầu thêu người bảo vệ ạ
Luật sư NGUYỄN THÀNH TỰU đã trả lời
Cách để mở cty bảo vệ
Chào bạn. Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi đến Luật sư Nguyễn Thành Tựu.
Về thắc mắc của bạn, Luật sư có giải đáp sau đây:
Người kinh doanh dịch vụ bảo vệ phải đáp ứng các yêu cầu theo Nghị định 96/2016/NĐ-CP.
- Thứ nhất: điều kiện về người kinh doanh
Để có thể kinh doanh dịch vụ bảo vệ, người kinh doanh bắt buộc phải thành lập Doanh nghiệp theo Điều 11 Nghị định trên. Lưu ý doanh nghiệp được định nghĩa tại Khoản 10 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, và phải thỏa mãn các điều kiện theo Luật Doanh nghiệp.
- Thứ hai: phải có người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự
Người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự có thể là người Việt Nam hay người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài hay người nước ngoài. Tuy nhiên, những đối tượng này phải đủ các điều kiện như không thuộc trường hợp đang bị khởi tố, đang bị áp dụng các biện pháp xử lý, hay chưa được cấp phép cư trú,....(cụ thể hơn tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định trên)
Về bằng cấp, yêu cầu phải có bằng từ trình độ cao đẳng trở lên (cụ thể tại Điều 11 Nghị định trên)
- Thứ ba: các trách nhiệm khác quy định tại Điều 25, Điều 32 cùng Nghị định trên.
Lưu ý: trong trường hợp người kinh doanh dịch vụ bảo vệ tự đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ (có nghĩa tự đào tạo tại cơ sở mà không cần thuê nhân viên dịch vụ bảo vệ tại nơi khác) thì phải tuân thủ theo các điều kiện tại Điều 12 Nghị định trên.
Đây là tư vấn của Luật sư Nguyễn Thành Tựu về các thắc mắc của bạn. Để được tư vấn rõ hơn và hỗ trợ pháp lý bạn có thể liên hệ với chúng tôi theo thông tin được đính kèm phía bên dưới để được Luật sư Nguyễn Thành Tựu tư vấn miễn phí:
Email: Tuulawyer@nvcs.vn
Số điện thoại: 0919.19.59.59
Hoặc liên hệ trực tiếp tại văn phòng địa chỉ:
Lầu 1, số 170-170Bis Bùi Thị Xuân, phường Phạm Ngũ Lão, quận 1, TP. Hồ Chí Minh
-
Kinh doanh
Cho em hỏi giáo viên làm công chức nhà nước có quyền được mở quán nhậu hát karaoke gây ồn ko ạ.hát cả ngày đến tối . Dù đã có giấy phép kinh doanh . nhưng họ gây tiếng ồn lớn
Luật sư NGUYỄN THÀNH TỰU đã trả lời
Kinh doanh
Chào bạn. Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi đến Luật sư Nguyễn Thành Tựu.
Về thắc mắc của bạn, Luật sư có giải đáp sau đây:
Theo Điều 4 Khoản 1 Nghị định 54/2019/NĐ-CP về điều kiện kinh doanh dịch vụ Karaoke, thì chỉ doanh nghiệp hay hộ kinh doanh đã được thành lập theo pháp luật mới là các chủ thể được điều khiển hoạt động cung cấp dịch vụ Karaoke.
Theo Điều 80 Khoản 1 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, cá nhân, thành viên của hộ gia đình hoàn toàn có quyền đăng ký thành lập hộ gia đình, chỉ trừ các trường hợp như người chưa thành niên,... thì mới không được quyền đăng ký
Như vậy, theo như câu hỏi của bạn, chủ thể là cán bộ viên chức, công chức (giáo viên) không thuộc các trường hợp bị cấm đăng ký kinh doanh dịch vụ Karaoke.
Ngoài ra, theo Điều 6,7 Nghị định 54/2019/NĐ-CP, ngoài điều kiện về chủ thể, để có thể kinh doanh dịch vụ Karaoke, người kinh doanh cần đáp ứng các điều kiện như: đảm bảo tiếng ồn không vi phạm các Quy chuẩn quốc gia về tiếng ồn được ban hành kèm theo Thông tư 39/2010/TT-BTNMT; không được hoạt động từ 0 giờ đến 8 giờ sáng;...
Theo Điều 50 Nghị định 96/2016/NĐ-CP về quy định an ninh, trật tự trong việc kinh doanh các ngành nghề có điều kiện (bao gồm dịch vụ Karaoke), trong trường hợp có phát hiện các sai phạm liên quan đến trật tự, an ninh của cơ sở kinh doanh, cá nhân có thể tố cáo đến Cơ quan cảnh sát có thẩm quyền để tiến hành kiểm tra, thanh tra đột xuất.
Đây là tư vấn của Luật sư Nguyễn Thành Tựu về các thắc mắc của bạn. Để được tư vấn rõ hơn và hỗ trợ pháp lý bạn có thể liên hệ với chúng tôi theo thông tin được đính kèm phía bên dưới để được Luật sư Nguyễn Thành Tựu tư vấn miễn phí:
Email: Tuulawyer@nvcs.vn
Số điện thoại: 0919.19.59.59
Hoặc liên hệ trực tiếp tại văn phòng địa chỉ:
Lầu 1, số 170-170Bis Bùi Thị Xuân, phường Phạm Ngũ Lão, quận 1, TP. Hồ Chí Minh
-
Câu hỏi về xác lập tư cách cổ đông theo điều 124, Luật Doanh nghiệp 2020
Dạ em muốn hỏi có bất cập gì trong quy định về thời điểm xác lập tư cách cổ đông theo quy định tại khoản 4 Điều 124 Luật doanh nghiệp và thông tin về người mua theo quy định tại khoản 2 Điều 122 Luật doanh nghiệp ạ. Vấn đề thứ 2 em thắc mắc là theo quy định trên thời điểm xác lập tư cách của cổ đông là lúc hoàn tất việc trả tiền hay kể từ thời điểm kết thúc việc ghi tên vào sổ đăng ký cổ đông. Hai thời điểm này có trùng nhau không ạ? Em xin chân thành cảm ơn luật sư. Rất mong được luật sư giải đáp thắc mắc ạ.
Luật sư NGUYỄN THÀNH TỰU đã trả lời
Câu hỏi về xác lập tư cách cổ đông theo điều 124, Luật Doanh nghiệp 2020
Chào bạn, cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi đến Luật sư Nguyễn Thành Tựu.
Về câu hỏi của bạn, Luật sư có những tư vấn như sau:
Căn cứ theo Khoản 4 Điều 124 Luật Doanh nghiệp 2020
"4. Cổ phần được coi là đã bán khi được thanh toán đủ và những thông tin về người mua quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông; kể từ thời điểm đó, người mua cổ phần trở thành cổ đông của công ty "
Như vậy, để xác định tư cách cổ đông của một người, chúng ta sẽ cần để tâm đến 2 yếu tố chính: khi đã thanh toán đủ + thông tin về người mua được ghi đầy đủ vào sổ cổ đông.
Theo quy định tại điều khoản nêu trên thì chúng ta có thể hiểu rằng khi và chỉ khi 2 điều kiện nêu trên được thỏa mãn thì khi đó, người mua cổ phần mới chính thức được công nhận là cổ đông.
Đây là tư vấn của Luật sư theo câu thắc mắc của bạn. Để được tư vấn và hỗ trợ pháp lý, hoặc nếu còn bất kỳ thắc mắc nào, bạn có thể liên hệ với Luật sư Nguyễn Thành Tựu qua thông tin dưới đây để được tư vấn miễn phí:
Email: Tuulawyer@nvcs.vn
Phone number: 0919.19.59.39
Website: https://nvcs.vn/
Hoặc liên hệ trực tiếp tại địa chỉ
Lầu 1, số 170-170Bis Bùi Thị Xuân, P. Phạm Ngũ Lão, Q.1, TP. Hồ Chí Minh
-
Thuế TNCN
Thuế TNCN là bao nhiêu?
Luật sư NGUYỄN THÀNH TỰU đã trả lời
Thuế TNCN
Chào bạn, cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi đến Luật sư Nguyễn Thành Tựu.
Về đối tượng chịu Thuế TNCN, theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, sửa đổi, bổ sung bởi Điều 2 Nghị định 65/2013/NĐCP, cá nhân cư trú, cá nhân không cư trú tại Việt Nam sẽ là đối tượng chịu thuế TNCN.
Về thu nhập chịu Thuế TNCN, theo Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân, sửa đổi, bổ sung bởi Điều 3 Nghị định 65/2013/NĐCP, và Điều 2, Điều 3 Nghị định 12/2015/NĐCP, thu nhập từ tiền lương, tiền trợ cấp, tiền đầu tư, góp vốn,... sẽ là các thu nhập phải đóng thuế TNCN.
Đối với từng loại đối tượng chịu thuế, từng loại thu nhập chịu thuế sẽ có từng cách tính thuế khách nhau. Trường hợp của bạn không có câu hỏi cụ thể nên Luật sư sẽ lấy ví dụ đối với trường hợp tính thuế TNCN của cá nhân cư trú với thu nhập từ việc kinh doanh. Thuế thu nhập cá nhân được tính bằng:
Thu nhập chịu thuế - Giảm trừ gia cảnh, Các khoản đóng BHXH,...
Trong đó:
Thu nhập chịu thuế là các loại thu nhập luật quy định phải đóng thuế
Giảm trừ gia cảnh là khoản tiền được giảm dựa theo số người phụ thuộc mà đối tượng chịu thế có
Các khoản tiền đóng khác như BHXH, BHYT,... được quy định tại Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐCP
Do câu hỏi bạn đặt ra không cụ thể, để được tư vấn rõ hơn và hỗ trợ pháp lý, bạn có thể liên hệ với chúng tôi theo thông tin được đính kèm phía bên dưới để được Luật sư Nguyễn Thành Tựu tư vấn miễn phí:
Emai : Tuulawyer@nvcs.vn
Phone number : 0919.19.59.39
Website : https://nvcs.vn/
Hoặc liên hệ trực tiếp tại địa chỉ
Lầu 1, số 170-170Bis Bùi Thị Xuân, P. Phạm Ngũ Lão, Q.1, TP. Hồ Chí Minh
-
17 tuổi thì có được quyền kí hợp đồng đầu tư không
Em hiên đang là sinh viên của fpt hệ phổ thông , em được một nhà phát triển game gọi vốn đầu tư cho dự án game có tiềm năng , và em quyết định đầu tư cho dự án này , có hợp đồng rõ ràng , có giải ngân , và câu hỏi là em có được quyền kí hợp đồng này không , nếu ko thì có phải cần người đại diện không ?
Luật sư NGUYỄN THÀNH TỰU đã trả lời
17 tuổi thì có được quyền kí hợp đồng đầu tư không
Chào bạn, cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi đến Luật sư Nguyễn Thành Tựu
Căn cứ theo Khoản 1, Khoản 4 Điều 21 Bộ Luật Dân sự 2015, người chưa thành niên là người từ đủ 15 đến chưa đủ 18 tuổi, được quyền tự mình tham gia, xác lập giao dịch dân sự trừ một số giao dịch do luật quy định phải có sự đồng ý của người đại diện. Về cơ bản bạn có thể toàn quyền tự mình tham gia vào các giao dịch lúc này mà không cần người đại diện, trừ những trường hợp luật bắt buộc phải có.
Tuy nhiên, trong trường hợp của bạn, Nhà phát triển Game đang đề xuất bạn góp vốn đầu tư cho dự án của họ, và bạn đồng ý. Bản chất của Hợp đồng này là việc bạn góp vốn vào doanh nghiệp, được chia lợi nhuận dựa trên phần vốn góp, nên sẽ chịu sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp, cụ thể ở Điều 17 quản lý và thành lập doanh nghiệp.
Căn cứ theo Điểm đ Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020, trường hợp của bạn là người chưa thành niên, nên không thể thành lập hay quản lý - còn gọi là góp vốn vào doanh nghiệp trên.
Để được tư vấn rõ hơn và hỗ trợ pháp lý, bạn có thể liên hệ với chúng tôi theo thông tin được đính kèm phía bên dưới để được Luật sư Nguyễn Thành Tựu tư vấn miễn phí:
Emai : Tuulawyer@nvcs.vn
Phone number : 0919.19.59.39
Website : https://nvcs.vn/
Hoặc liên hệ trực tiếp tại địa chỉ
Lầu 1, số 170-170Bis Bùi Thị Xuân, P. Phạm Ngũ Lão, Q.1, TP. Hồ Chí Minh
-
17 tuổi thì có được quyền kí hợp đồng đầu tư không
Em hiên đang là sinh viên của fpt hệ phổ thông , em được một nhà phát triển game gọi vốn đầu tư cho dự án game có tiềm năng , và em quyết định đầu tư cho dự án này , có hợp đồng rõ ràng , có giải ngân , và câu hỏi là em có được quyền kí hợp đồng này không , nếu ko thì có phải cần người đại diện không ?
Luật sư NGUYỄN THÀNH TỰU đã trả lời
17 tuổi thì có được quyền kí hợp đồng đầu tư không
Chào bạn, cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi đến Luật sư Nguyễn Thành Tựu
Căn cứ theo Khoản 1, Khoản 4 Điều 21 Bộ Luật Dân sự 2015, người chưa thành niên là người từ đủ 15 đến chưa đủ 18 tuổi, được quyền tự mình tham gia, xác lập giao dịch dân sự trừ một số giao dịch do luật quy định phải có sự đồng ý của người đại diện. Về cơ bản bạn có thể toàn quyền tự mình tham gia vào các giao dịch lúc này mà không cần người đại diện, trừ những trường hợp luật bắt buộc phải có.
Tuy nhiên, trong trường hợp của bạn, Nhà phát triển Game đang đề xuất bạn góp vốn đầu tư cho dự án của họ, và bạn đồng ý. Bản chất của Hợp đồng này là việc bạn góp vốn vào doanh nghiệp, được chia lợi nhuận dựa trên phần vốn góp, nên sẽ chịu sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp, cụ thể ở Điều 17 quản lý và thành lập doanh nghiệp.
Căn cứ theo Điểm đ Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020, trường hợp của bạn là người chưa thành niên, nên không thể thành lập hay quản lý - còn gọi là góp vốn vào doanh nghiệp trên.
Để được tư vấn rõ hơn và hỗ trợ pháp lý, bạn có thể liên hệ với chúng tôi theo thông tin được đính kèm phía bên dưới để được Luật sư Nguyễn Thành Tựu tư vấn miễn phí:
Emai : Tuulawyer@nvcs.vn
Phone number : 0919.19.59.39
Website : https://nvcs.vn/
Hoặc liên hệ trực tiếp tại địa chỉ
Lầu 1, số 170-170Bis Bùi Thị Xuân, P. Phạm Ngũ Lão, Q.1, TP. Hồ Chí Minh
