Nguyễn Văn Đồng
Tổng cộng: 3
-
Hình sự
Cho em hỏi là em tham gia chém nhau bạn em có chém bị hại gây thương tích là 60% ngay phần mắt nhưng em k chém em chỉ đi chung thì em có bị dính là giết người không ạ
Luật sư Nguyễn Văn Đồng đã trả lời
Hình sự
Chào em!
Không rõ hiện tại cơ quan công an khởi tố tội cố ý gây thương tích hat tội giết người, do thông tin bạn đưa ra chưa đầy đủ nên luật sư tư vấn sơ bộ như sau. Tại Điều 17 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về đồng phạm:
Điều 17. Đồng phạm
1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.
2. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.
3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.
Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.
Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.
4. Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.
Nếu bạn và người thực hiện hành vi chém người có bàn bạc, thống nhất, phân công nhiệm vụ; chuẩn bị hung khí, công cụ công cụ phương tiện phạm tội; bạn có những lời lẽ xúi giục, kích động thức đẩy người kia phạm tội thì bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với vai trò đồng phạm.
Trường hợp bạn biết người kia mang hung khí đi chém người tuy không bàn bạc và không tham gia chém người, nhưng bạn có hành vi đi chung hoặc chở người kia mang hung khí đi chém người tức là bạn đã tạo điều kiện về tình thần hoặc vật chất giúp sức cho người kia thực hiện hành vi, thì bạn vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội danh nêu trên với vai trò đồng phạm.
Ngoài ra, pháp luật quy định “người đồng phạm” không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành, nếu bạn chở người đi cùng nhưng chỉ thỏa thuận là đánh dằn mặt cảnh cáo nạn nhân, nhưng người kia lại thực hiện hành vi giết người thì bạn chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích, còn người thực hiện hành vi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người do họ đã thực hiện hành vi vượt quá những gì đã bàn bạc, thỏa thuận ban đầu.Thông tin liên hệ:
Luật sư Hà Thị Khuyên
Văn phòng Luật sư Nhân Chính
Điện thoại: 0936683699 - 0983951338
Email: Luatsunhanchinh@mail.com
Website: Nhanchinh.vn
Địa chỉ: 3E ngõ 134 Phố Quan Nhân, Phường Nhân Chính, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
-
cấp dưỡng nuôi con
e có con với người đã có gia đình, nhưng giờ ngta trốn tránh, e muốn kiện để cấp dưỡng nuôi con dc k ạ con e khai sinh k có tên cha, và ngta trốn nên cũng k thể xét nghiệm adn vậy e có thể kiện dc k ạ
Luật sư Nguyễn Văn Đồng đã trả lời
cấp dưỡng nuôi con
Chào bạn!
Theo quy định tại Điều 88 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 về việc xác định cha, mẹ cho con như sau:
Điều 88. Xác định cha, mẹ
1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.
Thẩm quyền xác định cha, mẹ cho con được quy định tại Điều 101 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 như sau:
Điều 101. Thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con
1. Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.
2. Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này.
Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Ban đầu bạn chuẩn bị 01 bộ hồ sơ rồi gửi lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn cư trú để yêu cầu giải quyết. Hồ sơ bao gồm: Đơn khởi kiện yêu xác định lại cha cho con; CCCD, hộ khẩu của bạn và chồng bạn; Giấy khai sinh của cháu; Văn bản, giấy tờ chứng minh mối quan hệ cha - con của bạn và cháu bé như: Kết quả giám định ADN, thư từ, tài liệu, phim ảnh, người làm chứng,...
Sau khi có Tòa án ra quyết định công nhận quan hệ cha con rồi bạn mang bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân tới Ủy ban nhân dân xã để làm thủ tục thay đổi thông tin người cha và họ tên của con bạn trên giấy khai sinh.
Thông tin liên hệ:Luật sư Nguyễn Văn Đồng
Văn phòng Luật sư Nhân Chính
Điện thoại: 0936683699 - 0983951338
Email: Luatsunhanchinh@gmail.com
Website: Nhanchinh.vn
Địa chỉ: 3E ngõ 134 Phố Quan Nhân, Phường Nhân Chính, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
-
cấp dưỡng nuôi con
e có con với người đã có gia đình, nhưng giờ ngta trốn tránh, e muốn kiện để cấp dưỡng nuôi con dc k ạ con e khai sinh k có tên cha, và ngta trốn nên cũng k thể xét nghiệm adn vậy e có thể kiện dc k ạ
Luật sư Nguyễn Văn Đồng đã trả lời
cấp dưỡng nuôi con
Chào bạn!
Theo quy định tại Điều 88 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 về việc xác định cha, mẹ cho con như sau:
Điều 88. Xác định cha, mẹ
1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.
Thẩm quyền xác định cha, mẹ cho con được quy định tại Điều 101 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 như sau:
Điều 101. Thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con
1. Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.
2. Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này.
Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Ban đầu bạn chuẩn bị 01 bộ hồ sơ rồi gửi lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn cư trú để yêu cầu giải quyết. Hồ sơ bao gồm: Đơn khởi kiện yêu xác định lại cha cho con; CCCD, hộ khẩu của bạn và chồng bạn; Giấy khai sinh của cháu; Văn bản, giấy tờ chứng minh mối quan hệ cha - con của bạn và cháu bé như: Kết quả giám định ADN, thư từ, tài liệu, phim ảnh, người làm chứng,...
Sau khi có Tòa án ra quyết định công nhận quan hệ cha con rồi bạn mang bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân tới Ủy ban nhân dân xã để làm thủ tục thay đổi thông tin người cha và họ tên của con bạn trên giấy khai sinh.
Thông tin liên hệ:Luật sư Nguyễn Văn Đồng
Văn phòng Luật sư Nhân Chính
Điện thoại: 0936683699 - 0983951338
Email: Luatsunhanchinh@gmail.com
Website: Nhanchinh.vn
Địa chỉ: 3E ngõ 134 Phố Quan Nhân, Phường Nhân Chính, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
