iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          }

          Nguyễn Văn Quynh

          Tổng cộng: 60

          Nguyễn Văn Quynh
          Gọi 0908292604
          • Giam lương 2 tháng không lý do

            Hiện tại e đang làm cho 1 công ty tại tphcm, e xin giấu tên. E đang bị công ty giam lương 2 tháng mà e không hề nhận đc bất kì thông báo gì của công ty, vậy e nên làm gì và công ty giam lương nhân viên như vậy có bị gì k ạ?

            Luật sư Nguyễn Văn Quynh đã trả lời

            • 21/09/2021

            Giam lương 2 tháng không lý do

            Cảm ơn Bạn đã tin tưởng và đặt câu hỏi cho Chúng tôi. Đối với trường hợp của bạn, Chúng tôi xin đưa ra nội dung tư vấn như sau:

            Theo quy định tại Khoản 1 Điều 94 Bộ luật lao động 2019 thì nguyên tắc trả lương cho người lao động như sau:

            “Điều 94. Nguyên tắc trả lương

            1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.”

            Trường hợp chậm trả lương, công ty sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định 28/2020/NĐ-CP:

            “Điều 16. Vi phạm quy định về tiền lương

            1.    Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi:

                  Trả lương không đúng hạn; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, công việc đòi hỏi đã qua đào tạo, học nghề theo quy định của pháp luật; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc ban đêm, tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; trả lương không đúng quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động, trong thời gian tạm đình chỉ công việc, trong thời gian đình công, những ngày người lao động chưa nghỉ hàng năm theo một trong các mức sau đây:

             

            a)  Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

            b)  Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

            c)   Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

            d)  Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

            đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.”

             

                Tuy nhiên, trong trường hợp bất khả kháng không thể trả lương đúng kỳ hạn nhưng không được vượt quá 30 ngày (Điều 97 BLLĐ 2019).


                 Trường hợp trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì "người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương."

                 

                 Nếu vẫn còn thắc mắc hoặc chưa rõ nội dung nào bạn vui lòng liên hệ hotline: 0908.292.604 (LS.Nguyễn Văn Quynh) hoặc đến văn phòng tại địa chỉ: 464A Minh Phụng, phường 9, quận 11, TP.HCM để được Luật sư tư vấn trực tiếp.

            Trân trọng cảm ơn./.


          • Hôn nhân gia đình

            Em kết hôn dc 11 năm , có 2 bé gái 2011 và 2015. Ck em đi làm bên đài loan 5 năm và cư trú bất hợp pháp. Hiện tại bị bắt vì quan hệ tình dục với trẻ vị thành niên của Đài loan. Nay em muốn đơn phương ly hôn thì có làm được không ạ. Em muốn nuôi cả 2 cháu ạ.

            Luật sư Nguyễn Văn Quynh đã trả lời

            • 21/09/2021

            Hôn nhân gia đình

            Cảm ơn Bạn đã tin tưởng và đặt câu hỏi cho Chúng tôi. Đối với trường hợp của bạn, Chúng tôi xin đưa ra nội dung tư vấn như sau:

            Theo Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình (Luật HN&GĐ) năm 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên:

            “Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

            1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

            2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

            3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

             Đối với con chung, hai cháu năm nay đều đã trên 7 tuổi nên Tòa án sẽ xem xét vào nguyện vọng của hai cháu (Theo khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân & gia đình 2014)

            "Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

            2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

            Trên đây là nội dung tư vấn mang tính tham khảo, nếu vẫn còn thắc mắc hoặc chưa rõ nội dung nào bạn vui lòng liên hệ hotline: 0908.292.604 (LS.Nguyễn Văn Quynh) hoặc đến văn phòng tại địa chỉ: 464A Minh Phụng, phường 9, quận 11, TP.HCM để được Luật sư tư vấn trực tiếp.

            Trân trọng cảm ơn./.

          • Đánh người gây thương tích trong trường hợp này có sai không?

            Cách đây mấy tuần trước. Có người đến nhà em chửi bới, đe dọa, và đập vỡ camera nhà em lắp trước cửa nhà. Rồi sau đó em có cầm gậy ra và đánh người đó bị chảy máu ở mặt, đầu. Tỉ lệ thương tích 16%. Các luật sư cho em hỏi, trong trường hợp này em có bị khởi tố và có bị dính đến pháp luật ko ạ? Bởi vì người đó đến nhà em chửi bới đe dọa, dọa đánh và giết em và đập vỡ camera nhà em nên trong lúc nóng giận em với đánh người đó ạ

            Luật sư Nguyễn Văn Quynh đã trả lời

            • 21/09/2021

            Đánh người gây thương tích trong trường hợp này có sai không?

            Cảm ơn Bạn đã tin tưởng và đặt câu hỏi cho Chúng tôi. Đối với trường hợp của bạn, Chúng tôi xin đưa ra nội dung tư vấn như sau:

            Căn cứ theo quy định tại Điều 134 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 về tội cố ý gây thương tích:
            "Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác41

            1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

            a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

            b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

            c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

            d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

            đ) Có tổ chức;

            e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

            g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

            h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

            i) Có tính chất côn đồ;

            k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân."

            Theo đó, với thương tật 16% như thông tin Bạn cung cấp sẽ thuộc khoản 1, điều 134 BLHS và được khởi tố khi có yêu cầu của bị hại cụ thể tại Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015:

            "Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết."

            Tuy nhiên,  không phải kết luận về tỷ lệ thương tật của mọi bệnh viện, cơ sở y tế đều là căn cứ để xem xét có khởi tố vụ án hình sự hay không. Mà việc giám định này cần thực hiện theo quy định của Luật Giám định tư pháp và do Cơ quan có thẩm quyền theo Luật giám định tư pháp tiến hành thực hiện.

            Bởi vì thông tin bạn cung cấp vẫn chưa đầy đủ cho nên nội dung tư vấn trên mang tính tham khảo, nếu vẫn còn thắc mắc hoặc chưa rõ nội dung nào bạn vui lòng liên hệ hotline: 0908.292.604 (LS.Nguyễn Văn Quynh) hoặc đến văn phòng tại địa chỉ: 464A Minh Phụng, phường 9, quận 11, TP.HCM để được Luật sư tư vấn trực tiếp.

            Trân trọng cảm ơn./.

          • Vay nang lai

            Xin luật sư cho tôi hỏi : Năm 2015 toi cho vay 100 triệu lãi suất vay 3.5% / tháng , Như vậy mức lãi suất này có vi phạm tội cho vay nặng lãi hay không. tôi xin cám ơn .

            Luật sư Nguyễn Văn Quynh đã trả lời

            • 21/09/2021

            Vay nang lai

            Cảm ơn Bạn đã tin tưởng và đặt câu hỏi cho Chúng tôi. Đối với trường hợp của bạn, Chúng tôi xin đưa ra nội dung tư vấn như sau:

            Theo quy định về mức lãi suất trong hợp đồng dân sự được được quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015:

            1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

            Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

            Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.”

            Có thể thấy, lãi suất giới hạn trong hợp đồng vay dân sự là không được vượt quá 20%/năm (tức 1,67%/tháng) của khoản tiền vay.


            Theo BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về Tội cho vay lãi nặng tại Điều 201 như sau:

            1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

            2 Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

            3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.


            Như vậy, tội cho vay nặng lãi cấu thành khi cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất  (1,67%/tháng), tức là khoảng 8,3%/tháng.


            Vì thông tin bạn cung cấp vẫn chưa đầy đủ cho nên nội dung tư vấn trên mang tính tham khảo, nếu vẫn còn thắc mắc hoặc chưa rõ nội dung nào bạn vui lòng liên hệ hotline: 0908.292.604 (LS.Nguyễn Văn Quynh) hoặc đến văn phòng tại địa chỉ: 464A Minh Phụng, phường 9, quận 11, TP.HCM để được Luật sư tư vấn trực tiếp.

            Trân trọng cảm ơn./.

          • Bán nhà

            Ba em muốn bán nhà nhưng em không đồng ý , hôm sau người mua nhà đến và ra giá 430 tr nhưng lúc đó em đang ở trên gác không nghe khi lên ba em nói dối em là 500 tr để em chịu bán , em nghĩ thôi 500 tr cũng được, rồi sau đó em đi xuống có hỏi người mua nhà là bao nhiêu , thì người đó nói là 500 tr , chút nữa sẽ đem 70 tr tới sau , sau đó đếm tiền ba em và em kí giấy , rồi người ta về rồi em hỏi kỹ lại thì ba em nói là chỉ có 430 tr , vậy cho em hỏi em bây giờ nên làm gì, có phải nên thôi không.

            Luật sư Nguyễn Văn Quynh đã trả lời

            • 14/09/2021

            Bán nhà

            Cảm ơn Bạn đã tin tưởng và đặt câu hỏi cho Chúng tôi. Đối với trường hợp của bạn, Chúng tôi xin đưa ra nội dung tư vấn như sau:

            Thứ nhất,  việc chuyển nhượng phải do chính người có quyền sử dụng hợp pháp miếng đất đó theo quy định của pháp luật thực hiện việc chuyển nhượng lại cho một chủ thể khác hoặc do chính người có quyền sử dụng hợp pháp đó ủy quyền cho người thứ ba thực hiện giao dịch. (Điểm c Khoản 1 Điều 179 Luật đất đai 2013)

            Thứ hai, hình thức hợp đồng phải được lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực. (Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013)

            Thứ ba, điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền trên đất bao gồm: (Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013)

            • Có Giấy chứng nhận;
            • Đất không có tranh chấp;
            • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
            • Trong thời hạn sử dụng đất.
            • Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính

            Vì thông tin bạn cung cấp vẫn chưa đầy đủ cho nên nội dung tư vấn trên mang tính tham khảo, nếu vẫn còn thắc mắc hoặc chưa rõ nội dung nào bạn vui lòng liên hệ hotline: 0908.292.604 (LS.Nguyễn Văn Quynh) hoặc đến văn phòng tại địa chỉ: 464A Minh Phụng, phường 9, quận 11, TP.HCM để được Luật sư tư vấn trực tiếp.

            Trân trọng cảm ơn./.

          • Chị gái tôi biết tôi có mảnh đất của bố mẹ để lại cho gia đình tôi

            Mua bán đất ạ

            Luật sư Nguyễn Văn Quynh đã trả lời

            • 23/08/2021

            Chị gái tôi biết tôi có mảnh đất của bố mẹ để lại cho gia đình tôi

            Cảm ơn Bạn đã tin tưởng và đặt câu hỏi cho Chúng tôi. Đối với trường hợp của bạn, Chúng tôi xin đưa ra nội dung tư vấn như sau:

            Theo quy định tại Điều 501 BLDS 20215 và Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản và được công chứng, chứng thực.  Cụ thể:

            "Điều 501. Nội dung của hợp đồng về quyền sử dụng đất

            1. Quy định chung về hợp đồng và nội dung của hợp đồng thông dụng có liên quan trong Bộ luật này cũng được áp dụng với hợp đồng về quyền sử dụng đất, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

            2. Nội dung của hợp đồng về quyền sử dụng đất không được trái với quy định về mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng đất, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan."

            "Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất.

            3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

            a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

            b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

            c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

            d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã."

            Trên đây là nội dung tư vấn mang tính tham khảo, nếu vẫn còn thắc mắc hoặc chưa rõ nội dung nào bạn vui lòng liên hệ hotline: 0908.292.604 (LS.Nguyễn Văn Quynh) hoặc đến văn phòng tại địa chỉ: 464A Minh Phụng, phường 9, quận 11, TP.HCM để được Luật sư tư vấn trực tiếp.

            Trân trọng cảm ơn./.

          • Dân sự hay hình sự ?

            Chị gái tôi biết tôi có mảnh đất của bố mẹ để lại cho tôi chưa dùng đến.o cạnh anh trai tôi năm2020.con nhà anh trai tôi có vay ngân hàng500000000: triệu đến ngày thì không có khả năng thanh toán: tôi thì ở xa không biết.thang 10chi tôi đến nhà tôi nói là vợ chồng cháu Hương nó bỏ đi đêm rồi giờ đất của cậu thì cậu cầm hai trăm thôi còn để chả ngân hàng không ngân hàng người ta thu thì không có nhà thờ cúng các cụ chúng tao là phận gái ngày giỗ bố giỗ mẹ chúng tao còn có chỗ để thắp hương.sau10ngay tôi thấy không phải thế tôi bảo chị chả cho tôi thêm một trăm năm mươi triệu nữa vì đất của tôi trị giá hơn tám trăm triệu còn không tôi chả lại tiền và tôi cho thêm một trăm triệu nữa nhưng chị ý không hợp tác với điều kiện j mà chị ý cho là đã mua song vậy xin hỏi luật sư như thế có phải là mua bán không ạ

            Luật sư Nguyễn Văn Quynh đã trả lời

            • 23/08/2021

            Dân sự hay hình sự ?

            Cảm ơn Bạn đã tin tưởng và đặt câu hỏi cho Chúng tôi. Đối với trường hợp của bạn, Chúng tôi xin đưa ra nội dung tư vấn như sau:

            Theo quy định tại Điều 501 BLDS 2015 và Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (ở đây có thể hiểu là hợp đồng mua bán thửa đất của bạn) phải được thể hiện bằng văn bản và có công chứng, chứng thực. 

            "Điều 501. Nội dung của hợp đồng về quyền sử dụng đất

            1. Quy định chung về hợp đồng và nội dung của hợp đồng thông dụng có liên quan trong Bộ luật này cũng được áp dụng với hợp đồng về quyền sử dụng đất, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

            2. Nội dung của hợp đồng về quyền sử dụng đất không được trái với quy định về mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng đất, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan."

            "Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

            3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

            a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

            b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

            c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

            d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã."

            Trên đây là nội dung tư vấn mang tính tham khảo, nếu vẫn còn thắc mắc hoặc chưa rõ nội dung nào bạn vui lòng liên hệ hotline: 0908.292.604 (LS.Nguyễn Văn Quynh) hoặc đến văn phòng tại địa chỉ: 464A Minh Phụng, phường 9, quận 11, TP.HCM để được Luật sư tư vấn trực tiếp.

            Trân trọng cảm ơn./.

          • Xin tư vấn giúp tôi về luật nghĩa vụ quân sự

            Xin chào các chuyên gia. Em có câu hỏi xin quý vị vui lòng giải đáp giúp em. Câu hỏi: Em sinh ngày 9/1/1994 vậy theo luật nghĩa vụ quân sự hiện nay thì em có còn phải nhập ngũ nữa không ạ? Rất mong nhận được thông tin tư vấn từ quý vị. Xin chân thành cảm ơn! Chúc quý vị sức khỏe.

            Luật sư Nguyễn Văn Quynh đã trả lời

            • 23/08/2021

            Xin tư vấn giúp tôi về luật nghĩa vụ quân sự

            Cảm ơn Bạn đã tin tưởng và đặt câu hỏi cho Chúng tôi.Đối với trường hợp của bạn, Chúng tôi xin đưa ra nội dung tư vấn như sau:

            Căn cứ theo Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về độ tuổi nhập ngũ:

            "Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi."

            Theo căn cứ trên thì độ tuổi được đi nghĩa vụ quân sự là từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi, Trường hợp đang học đại học, cao đẳng đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

            Tuy nhiên đó chỉ là tuổi gọi nhập ngũ, để được đi nghĩa vụ quân sự thì còn phải đáp ứng các điều kiện sau:

            - Lý lịch rõ ràng;

            - Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;

            - Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định;

            - Có trình độ văn hóa phù hợp.

            Trên đây là nội dung tư vấn mang tính tham khảo, nếu vẫn còn thắc mắc hoặc chưa rõ nội dung nào bạn vui lòng liên hệ hotline: 0908.292.604 (LS.Nguyễn Văn Quynh) hoặc đến văn phòng tại địa chỉ: 464A Minh Phụng, phường 9, quận 11, TP.HCM để được Luật sư tư vấn trực tiếp.

            Trân trọng cảm ơn./.


          • Bị Lừa đảo tiền trong mùa dịch

            Chuyen la dịch bệnh khó khăn nên e mới tìm chỗ vay 15tr để 2 tháng nữa e đi sinh e bé...vô tình thấy trên nhóm fb có ng đăng hỗ trợ vay e tìm đến và đc a đó tận tình giúp đỡ...lúc đầu kiu e tạm ứng 600k tiền hồ sơ s đó đóng tiếp tiền bảo hiểm vay xong r bảo đóng thêm 1tr370k tiền góp tháng đầu mới được giải ngân...e cũng đóng nốt xong r lại bảo e phải đóng 1tr phí mọc của giám đốc...e thấy nghi nên ko đóng ma hủy hồ a đó bao hủy hồ sơ mất phí 500k....e đồng ý r hẹn e 3 ngày trả lại tiền.. Mà tới giờ e chưa thấy chuyển khoản trả lại e...tình trạng e như vậy e nên làm s để nhận đc tiền ạk....e cần luật sư tư vấn giúp e ạk..e cảm ơn

            Luật sư Nguyễn Văn Quynh đã trả lời

            • 19/08/2021

            Bị Lừa đảo tiền trong mùa dịch

            Cảm ơn Bạn đã tin tưởng và đặt câu hỏi cho Chúng tôi.Đối với trường hợp của bạn, Chúng tôi xin đưa ra nội dung tư vấn như sau:

            Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Điều 174 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017:

            "Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

            1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

            a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

            b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

            c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

            d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ. ...

            Trong trường hợp này bạn có thể làm đơn tố giác tội phạm gửi đến Cơ quan Công an kèm các tài liệu chứng cứ liên quan: thông tin nhận chuyển khoản, tin nhắn yêu cầu chuyển tiền, ... để Công an tiến hành điều tra.

            Trên đây là nội dung tư vấn mang tính tham khảo, nếu vẫn còn thắc mắc hoặc chưa rõ nội dung nào bạn vui lòng liên hệ hotline: 0908.292.604 (LS.Nguyễn Văn Quynh) hoặc đến văn phòng tại địa chỉ: 464A Minh Phụng, phường 9, quận 11, TP.HCM để được Luật sư tư vấn trực tiếp.

            Trân trọng cảm ơn./.


          • Hành vi trộm cắp tài sản của công dân đưới 2 triệu đồng

            Tôi có đi chơi cùng bạn về thì thấy 1 nhà đang không có ai ở nhà, tôi và người bạn N rủ nhau vào lấy trộm một cái máy cắt cỏ khoảng 2 triệu đồng và mang đi bán được 200 trăm nghìn đồng.ngày hôm sau thì tôi và anh N bị công án điều tra bắt giữ và lập biên bản lời khai và tường trình. Và biên bản kiểm điểm Vậy tôi hỏi luật sư là tôi và anh N sẽ bị sử phạt như thế nào. Mong luật sư giúp tôi và sớm phản hồi

            Luật sư Nguyễn Văn Quynh đã trả lời

            • 16/08/2021

            Hành vi trộm cắp tài sản của công dân đưới 2 triệu đồng

            Cảm ơn Bạn đã tin tưởng và đặt câu hỏi cho Chúng tôi. Đối với trường hợp của bạn, Chúng tôi xin đưa ra nội dung tư vấn như sau:

            Theo quy định tại Khoản 1 và khoản 5 Điều 173 BLHS 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định:

            "1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ hai triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

            a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

            b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

            c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

            d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

            ...

            5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng"

            Trên đây là nội dung tư vấn mang tính tham khảo, nếu vẫn còn thắc mắc hoặc chưa rõ nội dung nào bạn vui lòng liên hệ hotline: 0908.292.604 (LS.Nguyễn Văn Quynh) hoặc đến văn phòng tại địa chỉ: 464A Minh Phụng, phường 9, quận 11, TP.HCM để được Luật sư tư vấn trực tiếp.

            Trân trọng cảm ơn./.

          • First
          • 1
          • 2
          • 3
          • 4
          • 5
          • ...
          • Last

          Đánh giá (Rating) của iLAW

          1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

          iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

          2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kinh nghiệm và bằng cấp

          Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

          Thành tựu trong nghề nghiệp

          Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

          Danh tiếng và uy tín trong nghề

          Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

          Đóng góp cho nghề

          Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

          Đóng góp cho cộng đồng

          Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

          3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

          10 - 9.0: Xuất sắc 

          8.9 - 8.0: Rất tốt 

          7.9 - 7.0: Tốt 

          6.9 - 6.0: Trung bình

          • Về chúng tôi
          • Điều khoản sử dụng
          • Dành cho người dùng
          • Dành cho Luật sư
          • Chính sách bảo mật
          • Nội quy trang Nhận xét
          • Đánh giá của iLAW

          Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

          Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

          Điện thoại: (028) 7303 2868

          Email: cskh@i-law.vn

          GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

          iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

          © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019