Phạm Lê Chí Thành
Tổng cộng: 136
-
Em bị phát tán ảnh nóng, cần lời khuyên từ luật sư ạ
Vào 3 năm trc em có quen 1 anh và có phát sinh chuyện qh, trong cùng lúc đó anh đó đã có quen 1 ng con gái được hơn 1 năm mà em không hề hay biết gì, vì anh ấy nói anh ấy độc thân và khi đi với em luôn cho em kiểm tra điện thoại. Mãi đến hôm nay sau khi chia tay đã lâu em mới nghe chuyện em và anh đó bị lộ clip, và hình ảnh nhạy cảm, cả tin nhắn suốt quá trình yêu nhau đều được gửi cho nhiều người. Và người tung ra chính là ng con gái đó, lúc ấy c đó còn trong nick fb anh đó nên đã chụp màn hình và lưu video gửi cho nhiều người. Cho em hỏi em có nên kiện người đó không ạ, và mức hình phạt ng đó sẽ nhận là như thế nào ạ
Luật sư Phạm Lê Chí Thành đã trả lời
Em bị phát tán ảnh nóng, cần lời khuyên từ luật sư ạ
Chào bạn Minh Nguyệt;
Hành vi đăng trên mạng xã hội xúc phạm danh dự, nhân phẩm là các hành vi có dấu hiệu vi phạm quy định tại điều 34 Bộ luật dân sự 2015 làm xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của bạn.
Điều 34. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín
1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
2. Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.
Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
3. Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.
4. Trường hợp không xác định được người đã đưa tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì người bị đưa tin có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin đó là không đúng.
5. Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.
Với các dấu hiệu xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín cá nhân, hành vi này có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật cụ thể như sau:
1. Xử lý vi phạm hành chính khi bôi nhọ danh dự:
Căn cứ theo quy định tại điểm a, Khoản 1, Điều 101 Nghị định 15/2020/ND-CP:
Điều 101. Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
2. Truy cứu trách nhiệm hình sự khi xúc phạm người khác:
Với hành vi thông qua mạng xã hội xúc phạm nhân phẩm, danh dự đến mức nghiêm trọng thì tuỳ thuộc vào độ xác thực thông tin mà hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về “Tội làm nhục người khác” hoặc "Tội vu khống" theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) như sau:
Điều 155. Tội làm nhục người khác
Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
3. Khởi kiện dân sự yêu cầu bồi thường thiệt hại khi bị xâm phạm danh dự:
Căn cứ theo quy định tại Điều 34 Bộ luật dân sự 2015, trong trường hợp nhận thấy danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình bị xâm phạm, bạn có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền yêu cầu bồi thường, xin lỗi về việc gây tổn hại đến danh dự, nhân phẩm của mình.
Để có thể tư vấn cụ thể hơn bạn liên hệ tôi: Luật sư Phạm Lê Chí Thành
Thông tin liên hệ:
Điện thoại: +84 91 929 5445
Viber/Zalo/Telegram: +84 91 929 5445
Email: luatsuthanhpham@gmail.com
-
Đăng ký giấy phép kinh doanh
Tôi là người Nhật Bản và dự định mở cửa hàng tại Thành Phố Thủ Đức. Tôi đang tìm kiếm người có thể giúp đỡ trong việc thực hiện các thủ tục cần thiết như IRC. Cửa hàng của tôi sẽ kinh doanh các sản phẩm làm đẹp và hoa khô nhập khẩu từ Nhật Bản. Tôi không biết nói tiếng Việt, nhưng có thể sử dụng ứng dụng dịch thuật để giao tiếp. Hoặc có thể sử dụng tiếng Anh. Xin vui lòng giới thiệu cho tôi một luật sư có thể cung cấp sự hỗ trợ chuyên môn và tư vấn quý báu về vấn đề này.
Luật sư Phạm Lê Chí Thành đã trả lời
Đăng ký giấy phép kinh doanh
Dear Mr. Matsumoto Yumi;
Nice to talk with you! My name is Pham Le Chi Thanh, Lawyer of HCM Bar. I can support you to carry the procedures to open a restaurant in Thu Duc city.
We can discuss via email or chat via (zalo, viber or Telegram).
My email: luatsuthanhpham@gmail.com
My phone: +84913715176 (zalo, viber or Telegram)
Best regards,
Lawyer Pham Le Chi Thanh
-
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản
E có quen bạn trai…lúc quen bạn trai có mượn mẹ e số tiền 125tr và trong lúc quen e…bạn trai có xuống nhà sống cùng e 1 khoản thời gian thì đã lấy cấp 1 số nu trang tổng gần 40tr và đồng thời dùng tài khoản MoMo của e để vay lãi nhanh Bây giờ e mún kiện bạn trai của e Cho e xin ý kiến và xin phí mời luật sư theo kiện ạ
Luật sư Phạm Lê Chí Thành đã trả lời
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Chào bạn Pham Phung;
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn trai bạn có hành vi trộm cắp tài sản (lấy nữ trang giá trị 40 triệu).
Đối với hành vi vay mượn mẹ bạn số tiền 125 triệu là giao dịch dân sự.
Đối với hành vi dùng tài khoản Momo của bạn để vay lãi nhanh thì việc này bạn có đồng ý không? Việc vay mượn như thế nào thì tôi cần thêm thông tin chi tiết.
Trong trường hợp này bạn có thể tố cáo bạn trai của bạn với cơ quan công an có thẩm quyền về hành vi trộm cắp tài sản.
Để có thể tư vấn chi tiết, bạn có thể liên hệ tôi: Luật sư Phạm Lê Chí Thành
Thông tin liên hệ:
Điện thoại: +84 91 929 5445
Viber/Zalo/Telegram: +84 91 929 5445
Email: luatsuthanhpham@gmail.com
-
Đòi nợ
Chào Luật Sư, Tôi có một thắc mắc, rất mong quý Luật Sư giải đáp như sau: Khoảng thời gian 02/2023 tôi cho một người vay số tiền 500tr vnd(hình thức chuyển khoản ngân hàng) và không ký kết giấy vay tiền. Giữa chúng tôi thoả thuận người đó sẽ trả lãi cho tôi hàng tháng dựa trên số tiền vay ban đầu, còn phần tiền gốc nếu tôi muốn lấy lại phải thông báo trước 01 tháng(một tháng). Người đó trả lãi hàng tháng cho tôi được khoảng 4 tháng đầu tiên đúng hẹn(03,04,05,06/2023), tuy nhiên đến tháng thứ 7 thì trễ hẹn, tôi có gia hạn trả lãi cho người đó thành 02 tháng/lần. Tuy nhiên từ kỳ trả lãi tháng 10,11,12,/2023 tới nay người đó đã không còn trả cho tôi nữa, trước đó vào giữa tháng 11/2023 tôi có đưa ra thời hạn trả lãi cũng như toàn bộ số tiền gốc là 01/01/2024, đã quá thời hạn phải trả tiền(tính tới thời điểm này) nhưng người đó vẫn trả lời tôi rằng không có tiền trả, tôi có hỏi thời gian cụ thể có thể trả thì người đó nói rằng "không biết khi nào, khi nào có sẽ trả".Thông qua tìm hiểu thì tôi được biết rằng người này hiện đang nợ rất nhiều người, và số tiền đang rất lớn. Vậy xin hỏi quý Luật Sư, bây giờ tôi nên làm đơn khởi kiện gửi tới Toà Án, hay tôi nên làm đơn tố cáo người đó " lợi dụng tín nhiệm, chiếm đoạt tài sản". Chân thành cảm ơn quý Luật Sư.
Luật sư Phạm Lê Chí Thành đã trả lời
Đòi nợ
Chào bạn Nguyễn Hữu Tây;
Để xác định hành vi của người vay tiền của bạn có cấu thành tội "Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản" được quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì cần xác định là người vay tiền của bạn không thực hiện những gì đã cam kết với người bạn mà dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; hoặc đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản cho người bị hại.
"Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
...
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản."
Trong trường hợp này cần xác định người vay tiền có một trong các hành vi như đã phân tích ở trên thì bạn có thể làm đơn tố cáo đến cơ quan công an có thẩm quyền.
Trong trường hợp người vay tiền không có các hành vi cấu thành tội danh quy định tại Điều 175 BLHS 2015 thì bạn có thể khởi kiện ra tòa án có thẩm quyền để yêu cầu người vay tiền trả lại tiền và lãi.
Luật sư tư vấn: Phạm Lê Chí Thành, Phó giám đốc công ty Luật TNHH Đại Việt.
Thông tin liên hệ:
Điện thoại: +84 91 929 5445
Viber/Zalo/Telegram: +84 91 929 5445
Email: luatsuthanhpham@gmail.com
-
vấn đề pháp lý liên quan liên quan đến vấn đề hợp đồng
Những điểm chính: Tương tác ban đầu Tập đoàn XYZ đã tiếp cận ABC Software để có một hệ thống phần mềm riêng biệt, tập trung vào bảo mật do AI điều khiển và quản lý dữ liệu nâng cao. Đề xuất và phản hồi: ABC Software thông qua đã gửi đề xuất chi tiết tới Tập đoàn XYZ. XYZ phản hồi tích cực, bày tỏ ý định tiến hành với một số điều kiện nhất định. Đảm bảo bằng lời nói: Trong cuộc họp, ABC Software đã đảm bảo bằng lời nói với Tập đoàn XYZ rằng sản phẩm cuối cùng sẽ bao gồm các tính năng bảo mật nâng cao do AI điều khiển và hệ thống quản lý dữ liệu tự học. Thỏa thuận hợp đồng: Tuy nhiên, hợp đồng cuối cùng bao gồm một điều khoản cho phép cập nhật và sửa đổi các tính năng, điều này mâu thuẫn với những đảm bảo bằng lời nói. Tập đoàn XYZ đồng ý thanh toán $ sau khi giao hàng thành công. Giai đoạn phát triển: Các email trong giai đoạn phát triển phần mềm gợi ý về những điều chỉnh tiềm năng của ABC Software do những thách thức không lường trước được. Tập đoàn XYZ không đề cập rõ ràng đến những email này. Phân phối phần mềm: Phần mềm được phân phối có sai lệch đáng kể so với các tính năng đã hứa, thiếu tính năng bảo mật nâng cao do AI điều khiển và cung cấp hệ thống quản lý dữ liệu cơ bản. Sự khác biệt về nguyên mẫu: Tập đoàn XYZ phát hiện ra rằng nguyên mẫu được trình diễn trong cuộc họp đề xuất là một phiên bản nâng cao chỉ được tạo ra để trình diễn chứ không phải là sự thể hiện chính xác của sản phẩm cuối cùng.
Luật sư Phạm Lê Chí Thành đã trả lời
vấn đề pháp lý liên quan liên quan đến vấn đề hợp đồng
Chào bạn Minh,
Bạn không cung cấp cụ thể nội dung Hợp đồng và các đề xuất của ABC Software, chúng tôi dựa trên thông tin bạn cung cấp và có một số tư vấn như sau: ABC Software đã vi phạm hợp hợp với các lý do sau:
- Vi phạm về đặc tính của sản phẩm: ABC Software đã đảm bảo bằng lời nói rằng sản phẩm cuối cùng sẽ bao gồm các tính năng bảo mật nâng cao do AI điều khiển và hệ thống quản lý dữ liệu tự học. Tuy nhiên, phần mềm được phân phối thiếu các tính năng này, chỉ cung cấp hệ thống quản lý dữ liệu cơ bản. Điều này là vi phạm trực tiếp thỏa thuận hợp đồng giữa hai bên.
- Vi phạm về nguyên mẫu: ABC Software đã trình diễn một nguyên mẫu nâng cao trong cuộc họp đề xuất, nhưng nguyên mẫu này không phải là sự thể hiện chính xác của sản phẩm cuối cùng. Điều này khiến Tập đoàn XYZ hiểu sai về các tính năng của sản phẩm và dẫn đến việc họ đồng ý ký hợp đồng. Đây cũng là một hình thức vi phạm hợp đồng.
Về vấn đề hợp đồng bao gồm điều khoản cho phép cập nhật và sửa đổi các tính năng, điều này không thể được sử dụng để biện minh cho việc vi phạm tính chất của sản phẩm. Các tính năng bảo mật nâng cao do AI điều khiển và hệ thống quản lý dữ liệu tự học là những tính năng cốt lõi của sản phẩm mà Tập đoàn XYZ đã mong đợi. Việc ABC Software không cung cấp các tính năng này là một vi phạm nghiêm trọng thỏa thuận hợp đồng.
Về vấn đề Tập đoàn XYZ không đề cập rõ ràng đến những email trong giai đoạn phát triển, điều này không có nghĩa là họ đã đồng ý với những thay đổi mà ABC Software đề xuất. Tập đoàn XYZ có quyền yêu cầu ABC Software cung cấp sản phẩm theo thỏa thuận hợp đồng, và họ không có nghĩa vụ phải chấp nhận những thay đổi mà ABC Software đưa ra.
Vì vậy ABC Software đã vi phạm hợp đồng với Tập đoàn XYZ. Căn cứ thỏa thuận trong Hợp đồng và quy định pháp luật thì có thể chế tài vi phạm hợp đồng, chẳng hạn như bồi thường thiệt hại, phạt vi phạm hợp đồng, hoặc hủy bỏ hợp đồng.
Để có thể tư vấn chi tiết, bạn có thể liên hệ tôi: Luật sư Phạm Lê Chí Thành, PGD Công ty Luật Đại Việt:
Thông tin liên hệ:
Điện thoại: +84 91 929 5445
Viber/Zalo/Telegram: +84 91 929 5445
Email: luatsuthanhpham@gmail.com
-
Xin giấy xác nhận người có Quốc tịch Việt Nam.
Chào, tôi Huynh,Nghia SN.1942, có Quốc tịch Hoa Kỳ, về Việt Nam 19/07/2022 đang tạm trú tại Tp.Châu đốc An giang, Vp. có thể hổ trợ xin giấy xác nhận. Cám ơn.
Luật sư Phạm Lê Chí Thành đã trả lời
Xin giấy xác nhận người có Quốc tịch Việt Nam.
Chào anh Nghĩa,
Hồ sơ, thủ tục xin xác nhận có quốc tịch Việt Nam
Điều 31 Nghị định 16/2020/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam như sau:
Hồ sơ xin xác nhận có quốc tịch Việt Nam
Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam lập 01 bộ hồ sơ, gồm Tờ khai theo mẫu quy định, kèm 2 ảnh 4x6 chụp chưa quá 6 tháng và bản sao các giấy tờ sau:
- Giấy tờ về nhân thân của người đó như Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, giấy tờ cư trú, thẻ tạm trú, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ xác nhận về nhân thân có dán ảnh do cơ quan có thẩm quyền cấp;
- Giấy tờ có giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam tại mục 2 nêu trên hoặc giấy tờ tương tự do chính quyền cũ trước đây cấp, kể cả Giấy khai sinh trong đó không có mục quốc tịch hoặc mục quốc tịch bỏ trống nhưng trên đó ghi họ tên Việt Nam của người yêu cầu và cha, mẹ của người đó;
- Trong trường hợp không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam nêu trên, người yêu cầu phải lập bản khai lý lịch, kèm theo một trong các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định 16/2020/NĐ-CP để làm cơ sở xác minh quốc tịch Việt Nam.
Trình tự kiểm tra, xác minh, tra cứu quốc tịch Việt Nam
Trình tự kiểm tra, xác minh, tra cứu quốc tịch Việt Nam được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định 16/2020/NĐ-CP như sau:
(1) Đối với trường hợp có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam
- Nếu hồ sơ được nộp tại Sở Tư pháp thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ, trực tiếp tra cứu hoặc có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp tra cứu quốc tịch Việt Nam.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc Bộ Tư pháp tiến hành tra cứu và có văn bản trả lời Sở Tư pháp.
+ Nếu có nghi ngờ về tính xác thực của giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam thì Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan đã cấp giấy tờ đó xác minh.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan đã cấp giấy tờ đó tiến hành xác minh và có văn bản trả lời Sở Tư pháp.
- Trường hợp nộp hồ sơ tại Cơ quan đại diện thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, Cơ quan đại diện kiểm tra hồ sơ, trực tiếp tra cứu hoặc có văn bản gửi Bộ Ngoại giao đề nghị Bộ Tư pháp tra cứu quốc tịch Việt Nam.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc Bộ Tư pháp tiến hành tra cứu và có văn bản trả lời.
+ Nếu nghi ngờ về tính xác thực của giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền trong nước cấp thì Cơ quan đại diện có văn bản gửi Bộ Ngoại giao để đề nghị cơ quan đã cấp giấy tờ đó xác minh; trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ Ngoại giao, cơ quan nhận được yêu cầu tiến hành xác minh và có văn bản trả lời Bộ Ngoại giao.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả tra cứu, xác minh, Bộ Ngoại giao thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đại diện;
(2) Đối với trường hợp không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam, nhưng có giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định 16/2020/NĐ-CP, nếu hồ sơ được nộp tại Sở Tư pháp thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, Sở Tư pháp chủ động tra cứu hoặc đề nghị Bộ Tư pháp tra cứu quốc tịch Việt Nam, trong thời hạn 10 ngày làm việc Bộ Tư pháp tiến hành tra cứu và có văn bản trả lời Sở Tư pháp.
Đồng thời, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị cơ quan Công an cùng cấp xác minh về nhân thân của người có yêu cầu; trong thời hạn 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an tiến hành xác minh và có văn bản trả lời Sở Tư pháp.
- Nếu hồ sơ nộp tại Cơ quan đại diện thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, Cơ quan đại diện chủ động tra cứu hoặc có văn bản kèm theo bản chụp các giấy tờ, thông tin do người yêu cầu cung cấp gửi Bộ Ngoại giao đề nghị Bộ Tư pháp, Bộ Công an tra cứu, xác minh về nhân thân của người có yêu cầu.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc Bộ Tư pháp tiến hành tra cứu và có văn bản trả lời Bộ Ngoại giao; đối với việc xác minh và trả lời kết quả xác minh về nhân thân của Bộ Công an thì thời hạn là 45 ngày.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả tra cứu, xác minh, Bộ Ngoại giao thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đại diện.
Thời hạn cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả tra cứu, xác minh theo quy định tại mục 3.2 nêu trên, nếu có đủ căn cứ để xác định quốc tịch Việt Nam và người đó không có tên trong danh sách được thôi quốc tịch, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, cơ quan thụ lý hồ sơ ghi vào Sổ cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam; người đứng đầu cơ quan ký và cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam theo mẫu quy định cho người yêu cầu.
Nếu không có cơ sở để cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam, cơ quan thụ lý hồ sơ trả lời bằng văn bản cho người yêu cầu biết.
Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam
Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp, nơi người đó cư trú ở trong nước hoặc Cơ quan đại diện, nơi người đó cư trú ở nước ngoài vào thời điểm nộp hồ sơ.
Trường hợp anh cần văn phòng Luật sư hỗ trợ anh trong việc thực hiện thủ tục, anh có thể liên hệ:
Luật sư Phạm Lê Chí Thành
Công ty Luật TNHH Đại Việt
Thông tin liên hệ:
Điện thoại: +84 91 929 5445
Viber/Zalo/Telegram: +84 91 929 5445
Email: luatsuthanhpham@gmail.com
-
ÁP DỤNG BIỆN PHÁP TẠM THỜI CẤM XUẤT CẢNH RA NƯỚC NGOÀI
Hiện tôi là nguyên đơn đang kiện bị đơn là bà Nguyễn thị A, hiện hồ sơ đã chuyển qua tòa án, và đang được tòa án thụ lý (liên quan đến tranh chấp hợp đồng tín dụng cho vay). Thì đang trong quá trinh thụ lý thì tôi là nguyên đơn có quyền làm đơn để áp dụng biện pháp tạm thời cẫm xuất cảnh (nhưng theo như bên Tòa báo là: nếu áp dụng biện pháp đó thì sẽ mất 1 khoản phí rất cao, vì ảnh hưởng đến người xuất cảnh đi kiếm tiền) thì nhờ Anh chị tư vấn giúp là quy định khoản nào áp dụng số tiền ý? để tôi hiểu rõ ạ, chân thành cảm ơn.
Luật sư Phạm Lê Chí Thành đã trả lời
ÁP DỤNG BIỆN PHÁP TẠM THỜI CẤM XUẤT CẢNH RA NƯỚC NGOÀI
Chào anh Đặng Văn Trọng,
Các biện pháp khẩn cấp tạm thời được quy định từ Điều 111 đến Điều 142 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Tại Điều 136 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về việc "Buộc thực hiện biện pháp đảm bảo" liệt kê các trường hợp người đề nghị áp dụng Biện pháp khẩn cấp tạm thời nộp cho Tòa án chứng từ bảo, cụ thể:
Điều 136. Buộc thực hiện biện pháp bảo đảm
1. Người yêu cầu Tòa án áp dụng một trong các biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các khoản 6, 7, 8, 10, 11, 15 và 16 Điều 114 của Bộ luật này phải nộp cho Tòa án chứng từ bảo lãnh được bảo đảm bằng tài sản của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc gửi một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá do Tòa án ấn định nhưng phải tương đương với tổn thất hoặc thiệt hại có thể phát sinh do hậu quả của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng để bảo vệ lợi ích của người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và ngăn ngừa sự lạm dụng quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời từ phía người có quyền yêu cầu.
Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 111 của Bộ luật này thì thời hạn thực hiện biện pháp bảo đảm quy định tại khoản này không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm nộp đơn yêu cầu.
Trong trường hợp thực hiện biện pháp bảo đảm vào ngày lễ hoặc ngày nghỉ thì khoản tiền bảo đảm được gửi giữ tại Tòa án. Tòa án phải làm thủ tục giao nhận và gửi ngay khoản tiền đó vào ngân hàng vào ngày làm việc tiếp theo.
Để có thể tư vấn chi tiết, anh có thể liên hệ:
Luật sư Phạm Lê Chí Thành
Thông tin liên hệ:
Điện thoại: +84 91 929 5445
Viber/Zalo/Telegram: +84 91 929 5445
Email: luatsuthanhpham@gmail.com
-
Về tội hiếp dâm
Em chào anh chị , em có vấn đề tắc mắc cần hỏi . Em nay 20 tuổi khoảng 1 năm trước em quen một bạn 2005 và phát sinh quan hệ ngày 25/12/2022 gì đó em cũng ko nhớ rõ . Lúc bọn em quan hệ xong và em đèo bạn đấy về nhà em có ngỏ lời trách nhiệm bạn ý nhưng thấy bạn ý trả lời và bạn huỷ kb Facebook em và chặn tất cả liên lạc với em . Em không liên lạc được cho bạn ấy . Cứ nghĩ bạn ý chỉ là tình qua đường không yêu được nên em cũng thôi cho đến bây giờ . Khoảng 23h54 có một anh tự nhận là anh trai của bạn nữ đó và nhắn tin cho em là : không video hay gọi điện lại anh ý thì anh ý sẽ kiện em và bảo em là hiếp dâm bạn nữ kia trong khi em cả bạn ý hôm đấy ân ái với nhau và em có ngỏ lời nhưng mới đầu bạn ý từ chối nhưng sau vẫn đó em cả bạn ý vẫn làm với nhau . Làm xong bọn em vẫn ôm nhau và nói chuyện với nhau xong rồi mới về . Đến bây h tự nhiên em lại bị kiện , nhưng em vẫn thắc mắc là từ lúc đầu hoặc sau mấy ngày bạn ý không kiện luôn sao lại phải để đến 1 năm mới kiện ạ . Mong luật sự giải đáp giúp em
Luật sư Phạm Lê Chí Thành đã trả lời
Về tội hiếp dâm
Chào em Xuân Hùng,
Theo thông tin em cung cấp thì em và bạn nữ sinh năm 2005 phát sinh quan hệ ngày 25/12/2022 (Bạn nữ đã đủ 16 tuổi).
Tội Hiếp dâm được quy định tại Điều 141 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017. Hành vi cấu thành tội hiếp dâm là dùng vũ lực, đe dọa dùng dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân.
1.[50] Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Trường hợp cả hai bên tự nguyện thực hiện hành vi quan hệ tình dục và bạn nữ đủ 16 tuổi thì không cấu thành tội hiếp dâm.
Để có thể tư vấn cụ thể, em có thể liên hệ luật sư để bảo vệ quyền lợi cho mình và có được thông tin tư vấn chi tiết.
Luật sư, thạc sĩ Phạm Lê Chí Thành
Thông tin liên hệ: Điện thoại: +84 91 929 5445 Viber/Zalo/Telegram: +84 91 929 5445 Email: luatsuthanhpham@gmail.com
-
Tố giác tội phạm có bị khởi tố hay không?
Kính thưa văn phòng luật sư, Tôi bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua Zalo từ người hàng xóm số tiền là 10 triệu đồng. Sau khi trao đổi về tài khoản và danh tính của người nhận tiền trùng khớp với người hàng xóm của tôi, tôi đã cố gắng thương lượng, tuy nhiên người hàng xóm một mực chối cãi. Do đó tôi có trình báo tố giác tội phạm với công an xã với đầy đủ hình ảnh và bằng chứng. Người hàng xóm của tôi đe dọa sẽ kiện tôi vì hành vi vu khống gây ảnh hưởng danh dự của họ. Vậy tôi kính mong quý cơ quan trả lời giúp tôi việc tôi tố giác tội phạm mà sau khi điều tra công an trả lời không phải do người hàng xóm đó. Vậy tôi có bị thể bị kiện không? Xin cám ơn!
Luật sư Phạm Lê Chí Thành đã trả lời
Tố giác tội phạm có bị khởi tố hay không?
Chào bạn Việt Cường,
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.
1. Mức xử phạt hành chính đối với hành vi tố giác, báo tin tội phạm sai sự thật
Điều 9 Pháp lệnh 02/2022/UBTVQH15 (có hiệu lực từ ngày 01/9/2022) quy định mức phạt đối với hành vi trên như sau:
- Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
- Người nào thực hiện một trong các hành vi sau sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng, trừ trường hợp người thực hiện hành vi là luật sư quy định tại khoản 3 Điều 9 Pháp lệnh 02/2022/UBTVQH15:
+ Cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, người có thẩm quyền;
+ Lôi kéo, xúi giục, lừa dối, mua chuộc, đe dọa hoặc sử dụng vũ lực buộc người khác tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật.
- Trường hợp luật sư thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều 9 Pháp lệnh 02/2022/UBTVQH15 nêu trên sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
- Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về tố giác, báo tin tội phạm sai sự thật nêu trên.
Như vậy, theo quy định trên, người có hành vi tố giác, báo tin tội phạm sai sự thật có thể bị xử phạt hành chính đến 15 triệu đồng, đối với luật sư thì mức phạt lên đến 30 triệu đồng.
2. Tố giác, báo tin tội phạm sai sự thật có bị xử lý hình sự?
Theo Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 thì người nào bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vu khống với mức hình phạt cao nhất lên đến 07 năm tù.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Luật sư Phạm Lê Chí Thành
Thông tin liên hệ:
Điện thoại: +84 91 929 5445
Viber/Zalo/Telegram: +84 91 929 5445
Email: luatsuthanhpham@gmail.com
-
Bạo lực mạng, quấy rối
Xin chào, nội dung khá dài nên em nói 1 ít trong câu chuyện, mong được tư vấn ạ. Lúc đầu khi e quen ny thì a ấy có nói là đã chia tay người cũ. Chúng e bắt đầu yêu và e với a ấy bắt đầu công khai yêu nhau thì người cũ của a ấy xuất hiện (2 người đó tìm hiểu gần 2 năm nhưng chưa xác định yêu đương). Người cũ (NC) nhắn tin cho e nhưng e không biết đó là ai nên hỏi e vẫn trả lời. Sau đó NC với ny của e nhắn tin qua lại, sau khi e phát hiện tận 2 lần thì đã đều nói chuyện và tha thứ cho a ấy, lần thứ 3 thì 2 người đó k nhắn tin mà là a ấy vẫn theo dõi NC. E với a ấy đã cãi nhau sau đó nói chuyện giảng hoà, quyết định tiếp tục khi a ấy k được theo dõi hay bất kỳ cái j liên quan đến NC nữa. Làn thứ 3 đó, ny của e đã nhắn tin cho NC vì NC có đăng bài nói đến e trên FB. Càng nói càng hăng nên a ấy có nhưng phát ngôn k được hay. Sau đó NC đã chụp màn hình lại và đăng chửi khắp nơi bằng nick FB ảo( e đã chặn hết, nhưng NC vẫn k tha). NC đã theo dõi ny của e suốt hơn 2 tháng, đi đâu biết hết, có lần về quê của e và NC cũng đã biết địa chỉ. NC hăm doạ đến gia đình của e. Dùng nick FB ảo đó kết bạn với bạn bè của e, nói xấu khắp nơi. Đỉnh điểm là vào rạng sáng ngày 6.12.2023. NC đã kết bạn đc với mẹ của e và tiếp tục quấy rối e cũng như là mẹ. Cùng với đó cũng nói người yêu e đủ thứ. A ấy luôn bảo kệ, k quan tâm đến NC là đc, nhưng nó đã ảnh hưởng đến gia đình của e, e cảm thấy xúc phạm đến e. NC liên tục quấy rối và nói sẽ bám e đến suốt cuộc đời này nếu k xin lỗi nó. Dạ, đây là 1 phần ít ạ, e mong được tư vấn là nó có thể giải quyết theo hướng pháp luật được không ạ?
Luật sư Phạm Lê Chí Thành đã trả lời
Bạo lực mạng, quấy rối
Chào bạn Bằng;
Hành vi đăng trên mạng xã hội xúc phạm danh dự, nhân phẩm là các hành vi có dấu hiệu vi phạm quy định tại điều 34 Bộ luật dân sự 2015 làm xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của bạn.
Điều 34. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín
1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
2. Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.
Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
3. Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.
4. Trường hợp không xác định được người đã đưa tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì người bị đưa tin có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin đó là không đúng.
5. Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.
Với các dấu hiệu xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín cá nhân, hành vi này có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật cụ thể như sau:
1. Xử lý vi phạm hành chính khi bôi nhọ danh dự:
Căn cứ theo quy định tại điểm a, Khoản 1, Điều 101 Nghị định 15/2020/ND-CP:
Điều 101. Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
2. Truy cứu trách nhiệm hình sự khi xúc phạm người khác:
Với hành vi thông qua mạng xã hội xúc phạm nhân phẩm, danh dự đến mức nghiêm trọng thì tuỳ thuộc vào độ xác thực thông tin mà hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về “Tội làm nhục người khác” hoặc "Tội vu khống" theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) như sau:
Điều 155. Tội làm nhục người khác
Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
3. Khởi kiện dân sự yêu cầu bồi thường thiệt hại khi bị xâm phạm danh dự:
Căn cứ theo quy định tại Điều 34 Bộ luật dân sự 2015, trong trường hợp nhận thấy danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình bị xâm phạm, bạn có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền yêu cầu bồi thường, xin lỗi về việc gây tổn hại đến danh dự, nhân phẩm của mình.
Để có thể tư vấn cụ thể hơn bạn liên hệ tôi: Luật sư Phạm Lê Chí Thành
Thông tin liên hệ:
Điện thoại: +84 91 929 5445
Viber/Zalo/Telegram: +84 91 929 5445
Email: luatsuthanhpham@gmail.com