Phạm Quang Biên
Tổng cộng: 89
-
Tham gia giao thông gây tai nạn
Các Luật sư cho em hỏi: Em là thợ sửa xe của 1 gara nhỏ. Được sự đồng ý của chủ xe em có điều khiển xe ra đường và điều đáng tiếc xảy ra là em đã gây ra tai nạn với xe máy. Do em chưa có giấy phép
Luật sư Phạm Quang Biên đã trả lời
Tham gia giao thông gây tai nạn
Chào bạn,
Luật sư đã nhận được câu hỏi của bạn và có tư vấn như sau:
Thứ nhất, hành vi gây tai nạn giao thông không có giấy phép lái xe
Hành vi điều khiển phương tiện giao thông không có giấy phép lái xe là hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ.
Trong trường hợp bạn điều khiển phương tiện giao thông không có giấy phép lái xe thì thông thường bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định Điều 21 Nghị định số 46/2016/NĐ – CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Tuy nhiên, trường hợp của bạn có thể xảy ra hậu quả gây thiệt hai về tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản cho người điều khiển xe máy và nếu bạn từ đủ 16 tuổi (tuổi chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm). Do đó, bạn sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định Khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về “Tội vi phạm quy định tham gia giao thông đường bộ” :
“1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
Bạn chưa nêu cụ thể thiệt hại về tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản với con số cụ thể nhưng trước hết hành vi không có giấy phép lái xe thuộc trường hợp quy định Điểm a Khoản 2 Điều này, với hình phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
Nếu bạn chưa đủ 16 tuổi bạn không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi này.
Thứ hai, không có giấy đăng kí xe
Hành vi điều khiển phương tiện giao thông không có đăng kí xe cũng là hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ.
Nếu bạn không gây thiệt hại hoặc bạn gây thiệt hại khi điều khiển phương tiện không có Giấy đăng ký xe và không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì bạn có thể bị xử phạt hành chính về hành vi này.
Căn cứ Khoản 4 Điều 16 Nghị định số 46/2016/NĐ – CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với “ Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe…”.
Thứ ba, trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Điều 584 Bộ luật dân sự 2015 quy định căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:
“1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này”.
Do đó, trường hợp bạn có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản của người điều khiển xe máy và gây thiệt hại thì phải bồi thường thường.
Mức thiệt hại sẽ được xác định cụ thể theo Nghị quyết số: 03/2006/NQ-HĐTP hướng dẫn về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Tuy nhiên, bạn và người bị nạn có thể thỏa thuận về mức bồi thường để bạn có thể giảm bớt mức bồi thường theo điều kiện kinh tế của bạn nếu được sự đồng ý của người đó.
Lưu ý: Không chỉ bạn, hành vi của chủ phương tiện cho bạn mượn xe ô tô để tham gia phương tiện giao thông có thể phải chịu trách nhiệm hình sự, xử phạt hành chính tùy theo từng trường hợp cụ thể. Không những vậy, chủ phương tiện xe ô tô có thể phải liên đới bồi thường thiệt hại đối với người bị nạn.
Hành vi vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ còn liên quan đến chủ phương tiện xe ô tô. Để hiểu rõ hơn về vấn đề chịu trách nhiệm hình sự, xử phạt hành chính và vấn đề liên đới bồi thường thiệt hại (có thể bạn không phải chịu trách nhiệm bồi thường một mình), bạn có thể liên hệ với luật sư để nhận được tư vấn chính xác nhất.
Luật sư Phạm Quang Biên.
-
Chia tài sản khi ly hôn
Tui và vợ tui sống chung, có 6 người con. Nay tui và vợ tui ly dị, việc tài sản của vợ chồng tui và con tui sẽ được phân chia như thế nào?
Luật sư Phạm Quang Biên đã trả lời
Chia tài sản khi ly hôn
Chào bạn,
Luật sư đã nhận được câu hỏi của bạn và có tư vấn như sau:
Thứ nhất, giải quyết vấn đề chia tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn
Căn cứ Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn, việc chia tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn giải quyết như sau:
- Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định hoặc chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thỏa thuận.
- Trong trường hợp nếu không thỏa thuận được hoặc thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì việc chia tài sản khi ly hôn áp dụng quy định tại các Khoản 2,3,4,5 Điều 59, đó là:
“2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình”.
Thứ hai, trách nhiệm của cha mẹ đối với con cái sau ly hôn
Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”.
Trên đây là những tư vấn cơ bản về việc phân chia tài sản vợ chồng khi ly hôn và trách nhiệm đối với con cái sau khi ly hôn. Nếu bạn muốn tư vấn cụ thể, rõ ràng về trường hợp của phân chia tài sản giữa hai vợ chồng bạn và 6 người con, bạn có thể liên hệ với luật sư để nhận được tư vấn chính xác nhất.
Luật sư Phạm Quang Biên.
-
Ly hôn và giành quyền nuôi con
E muốn hỏi luật sư .e chuẩn bị ly dị .hiện nay con gái e đang ở với bố.nó con nhà e đã 7 tuổi rồi ..gđ có chục chặc và e bỏ đi vậy e làm cách nào để có quyền nuôi con
Luật sư Phạm Quang Biên đã trả lời
Ly hôn và giành quyền nuôi con
Chào bạn!
Chúng tôi đã nhận được câu hỏi của bạn và tư vấn như sau:
Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có quy định:
“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.”
Theo đó, khi hai vợ chồng bạn không thỏa thuận được về quyền nuôi con thì Tòa án sẽ quyết định dựa trên những tiêu chí sau:
– Nguyện vọng của con
– Căn cứ vào quyền lợi mọi mặt của con bao gồm:
+ Điều kiện vật chất: ăn ở, sinh hoạt, điều kiện học tập… phụ thuộc vào chỗ ở, nghề nghiệp, thu nhập của mỗi bên
+ Điều kiện về tinh thần: vui chơi giải trí, thời gian dạy dỗ, chăm sóc con… phụ thuộc vào phẩm chất đạo đức, lối sống của mỗi bên.
Như vậy
Tòa án sẽ căn cứ vào những điều kiện trên để xác định người trực tiếp nuôi con. Vì vậy nếu bạn chứng minh được những điều kiện nêu trên của bạn tốt hơn của chồng bạn thì Tòa án sẽ chỉ định bạn là người trực tiếp nuôi con.
Luật sư Phạm Quang Biên.
-
Tội hiếp dâm
tội hiếp dâm sẽ bị xử phạt mấy năm tù ạ
Luật sư Phạm Quang Biên đã trả lời
Tội hiếp dâm
Chào bạn!
Chúng tôi đã nhận được câu hỏi của bạn và tư vấn như sau:
Theo Điều 141 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội hiếp dâm như sau:
“1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
c) Nhiều người hiếp một người;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Có tính chất loạn luân;
g) Làm nạn nhân có thai;
h) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát”.
Về cấu thành tội phạm của tội hiếp dâm:
Mặt khách quan: Mặt khách quan của tội này được thể hiện qua một trong các hành vi sau đây:
+ Có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực. Việc sử dụng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực là nhằm uy hiếp vô hiệu hóa khả năng kháng cự của nạn nhân (tức làm tê liệt sự kháng cự của nạn nhân) để giao cấu với họ nhưng không được sự chấp thuận của họ (tức trái với ý muốn của họ).
Ví dụ: Người phạm tội dùng vũ lực trói, bịt miệng nạn nhân làm nạn nhân không thể kháng cự được để giao cấu với nạn nhân.
+ Có hành vi lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác để giao cấu với nạn nhân trái với ý muốn của họ.
Lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân được hiểu là tình trạng nạn nhân có những nhược điểm về thể chất hoặc tinh thần (như bị què, cụt chân, bị tâm thần…) không có khả năng kháng cự lại việc giao cấu của người phạm tội. Trong trường hợp này người phạm tội không nhất thiết phải sử dụng vũ lực đe dọa hoặc dùng vũ lực vẫn có thể giao cấu được với nạn nhân (nhưng trái với ý muốn của nạn nhân).
+ Có hành vi dùng thủ đoạn khác để giao cấu với nạn nhân. Được hiểu là các thủ đoạn (ngoài các hành vi nêu ở trên) của chính người phạm tội thực hiện làm cho nạn nhân không biết hoặc rơi vào tình trạng không có khả năng nhận thức tạm thời như cho nạn nhân uống thuốc mê, thuốc kích dục, cho uống rượu say… để giao cấu với nạn nhân mà không được sự đồng ý của họ.
Một số lưu ý:
– Người bị hại phải là người từ đủ mười sáu tuổi trở lên. Trường hợp người bị hại dưới 16 tuổi thì không cấu thành tội này mà cấu thành tội hiếp dâm trẻ em.
– Trường hợp hiếp dâm mà kèm theo việc giết nạn nhân hoặc gây thương tích cho nạn nhân với mức độ thương tích nhất định thì người phạm tội còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người hoặc tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.
– Mọi trường hợp giao cấu với trẻ em dưới 13 tuổi đều bị coi là hành vi hiếp dâm (tội hiếp dâm trẻ em quy định ở Điều 142 Bộ luật Hình sự).
– Người phạm tội thuộc trường hợp quy định ở khoản 1 Điều 111 Bộ luật Hình sự chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu người bị hại có yêu cầu khởi tố hình sự. Nếu trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm, người bị hại rút đơn yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ.
Khách thể:
Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến nhân phẩm, danh dự của nạn nhân, xâm phạm đến sức khỏe (gồm sức khỏe về thể chất và sức khỏe về tinh thần), gián tiếp xâm phạm tính mạng của nạn nhân (làm nạn nhân chết hoặc tự sát).
Mặt chủ quan:
Người phạm tội thực hiện tội phạm với lỗi cố ý.
Như vậy, trên đây là phần tư vấn của chúng tôi đối với câu hỏi của bạn. Bạn có thể căn cứ vào các quy định trên đây để xác định hình phạt trong từng trường hợp cụ thể.
Luật sư Phạm Quang Biên
-
Thủ tục thành lập Hiệp hội bếp tại Việt Nam
Đơn xin công nhận ban vận động thành lập Hiệp hội gửi đến Bộ nào ạ? Hồ sơ xin phép thành lập Hiệp hội gửi đến Bộ nào ạ? Trong hồ sơ nộp có cần đầy đủ đơn của toàn thể thành viên không ạ?
Luật sư Phạm Quang Biên đã trả lời
Thủ tục thành lập Hiệp hội bếp tại Việt Nam
Chào bạn !
Chúng tôi đã nhận được câu hỏi của bạn và có tư vấn như sau:
Thứ nhất, Cơ quan có thẩm quyền công nhận Ban vận động thành lập Hội:
Điểm a khoản 5 Điều 6 Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định:
“Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực chính mà hội dự kiến hoạt động quyết định công nhận ban vận động thành lập hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh”
Đồng thời, khoản 12 Điều 2 Nghị định 34/2017/NĐ-CP quy định về chức nặng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Nội vụ như sau:
“Bộ Nội vụ thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
…
12. Về tổ chức hội và các tổ chức phi chính phủ
a) Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hội, quỹ xã hội quỹ từ thiện, tổ chức phi chính phủ trong nước và hoạt động chữ thập đỏ theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn thực hiện các quy định của Chính phủ về: Trình tự, thủ tục thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; phê duyệt điều lệ, cấp giấy phép đối với hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, tổ chức phi chính phủ trong nước;
c) Quyết định việc: Cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập, hợp nhất; giải thể; phê duyệt điều lệ, cấp giấy phép đối với hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, tổ chức phi chính phủ có phạm vi hoạt động toàn quốc hoặc liên tỉnh theo quy định của pháp luật”;
Như vậy, Đơn xin công nhận Ban vận động thành lập hội phải gửi tới Bộ Nội Vụ để xem xét, giải quyết.
Ban vận động thành lập hội tự giải thể khi đại hội bầu ra ban lãnh đạo của hội
Thứ hai, Cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội:
Khoản 6 Điều 6 Nghị định 45/2010/NĐ-CP:
“6. Nhiệm vụ của ban vận động thành lập hội sau khi được công nhận:
a) Vận động công dân, tổ chức đăng ký tham gia hội;
b) Hoàn chỉnh hồ sơ xin phép thành lập hội theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP. Sau khi đã hoàn tất việc trù bị thành lập hội, ban vận động thành lập hội gửi một bộ hồ sơ đến: Bộ Nội vụ đối với hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh; Sở Nội vụ đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, huyện, xã; Phòng Nội vụ (trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập hội có phạm vi hoạt động trong xã).
Ban vận động thành lập hội tự giải thể khi đại hội bầu ra ban lãnh đạo của hội.”
Như vậy, sau khi Ban vận động thành lập hội được công nhận, Ban vận động thành lập hội có nhiệm vụ vận động công dân, tổ chức đăng kí tham gia hội, hoàn chỉnh 1 bộ hồ sơ xin phép thành lập hội đến Bộ Nội vụ.
Thứ ba, Hồ sơ xin phép thành lập Hội bao gồm:
1. Đơn xin phép thành lập hội theo Mẫu số 4 Phụ lục I kèm theo thông tư 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 (có hướng dẫn)
2. Dự thảo điều lệ.
3. Danh sách những người trong ban vận động thành lập hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
4. Lý lịch tư pháp người đứng đầu ban vận động thành lập hội.
5. Văn bản xác nhận nơi dự kiến đặt trụ sở của hội.
6. Quyết định công nhận Ban vận động thành lập Hội.
7. Bản kê khai tài sản do các sáng lập viên tự nguyện đóng góp (nếu có).
Như vậy, trong hồ sơ xin phép thành lập hội không cần phải có đầy đủ đơn của toàn bộ thành viên trong Hội, mà chỉ cần đơn đề nghị thành lập Hội của Ban vận động thành lập Hội.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về vấn đề thành lập Hiệp hội Bếp, bạn vui lòng tìm hiểu các quy định của pháp luật để thực hiện thủ tục theo đúng quy định của pháp luật.
Luật sư Phạm Quang Biên.
-
Về việc đất nằm trong dự án quy hoạch
Kính chào Luật sự, Nhờ Luật sư tư vấn giúp em trường hợp sau: Ba em đã có giấy chứng nhận quyền sở hữu đất (đồng sở hữu với chú em), ba em dự định cho em 1 phần diện tích để xây nhà. Đất...
Luật sư Phạm Quang Biên đã trả lời
Về việc đất nằm trong dự án quy hoạch
Chào bạn!
Chứng tôi đã nhận được câu hỏi của bạn và có tư vấn như sau:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 49 Luật đất đai 2013 có quy định về việc thưc hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau:
“2. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật”.
Như vậy, trường hợp đất trong diện quy hoạch nhưng chưa có kế hoạch sử dụng đất, chưa có quyết định thu hồi thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật (trong đó có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất).
Theo như bạn trình bày, do thủ tục liên quan đến chứng nhận quyền sử dụng đất được tặng/cho nằm trong quy hoạch gặp khó khăn nên chỉ công chứng hợp đồng tặng/cho này.
Theo quy định tại điều 75 Luật đất đai 2013 quy định về điều kiện bồi thường khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh; phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng quy định:
“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp”.
Như vậy, do đó khi bạn có hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đối với mảnh đất do bố bạn để lại thì khi nhà nước thu hồi đất bạn sẽ được bồi thường đối với diện tích được tặng cho theo hợp đồng trên.
Về việc đền bù khi nhà nước thu hồi đất sẽ được thực hiện theo trình tự thủ tục mà pháp luật đất đai quy định. Vì mảnh đất mà bố bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là đồng sở hữu với chú bạn, như ban trình bày là bố bạn sở hữu 600m2, chú bạn sở hữu 500m2. Do đó, khi bồi thường, mỗi người sẽ nhận được khoản tiền bồi thường tương ứng với diện tích đất thuộc sở hữu của mình.
Luật sư Phạm Quang Biên.
-
Thành lập hiệp hội bếp
Thành lập hiệp hội kinh doanh Bếp Việt Nam thủ tục gồm những gì?
Luật sư Phạm Quang Biên đã trả lời
Thành lập hiệp hội bếp
Chào bạn!
Chúng tôi đã nhận được câu hỏi của bạn và tư vấn như sau:
Đểthành lập hiệp hội kinh doanh bếp Việt Nam cần đảm bảo các điều kiện thành lậphội nói chung, quy định cụ thể tại Điều 5 Nghị định 45/2010/NĐ-CP, cụ thể:
“1. Có mục đích hoạt động không trái với phápluật; không trùng lặp về tên gọi và lĩnh vực hoạt động chính với hội đã đượcthành lập hợp pháp trước đó trên cùng địa bàn lãnh thổ.
2. Có điều lệ;
3. Có trụ sở;
4. Có số lượng công dân, tổ chức Việt Nam đăng ký thamgia thành lập hội”
Muốn thành lập hội, những người sáng lập phải thành lập ban vận động thành lập hội.Ban vận động thành lập hội được cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vựcchính mà hội dự kiến hoạt động công nhận.Hồ sơ đề nghị công nhận ban vận độngthành lập hội lập thành hai bộ, hồ sơ gồm:
-Đơn xin công nhận ban vận động thành lập hội, trong đơn nêu rõ tên hội, tônchỉ, mục đích của hội, lĩnh vực mà hội dự kiến hoạt động, phạm vi hoạt động, dựkiến thời gian trù bị thành lập hội và nơi tạm thời làm địa điểm hội họp;
- Danh sách và trích ngang của những ngườidự kiến trong ban vận động thành lập hội: họ, tên; ngày, tháng, năm sinh; trúquán; trình độ văn hóa; trình độ chuyên môn.
Hồ sơ xin phép thành lập hội (điều 7 Nghị định 45/2010/NĐ-CP)
1.Đơn xin phép thành lập hội.
2.Dự thảo điều lệ.
3. Dự kiến phương hướng hoạt động.
4.Danh sách những người trong ban vận động thành lập hội được cơ quan nhà nước cóthẩm quyền công nhận.
5.Lý lịch tư pháp người đứng đầu ban vận động thành lập hội.
6.Văn bản xác nhận nơi dự kiến đặt trụ sở của hội.
7.Bản kê khai tài sản do các sáng lập viên tự nguyện đóng góp (nếu có).
Cơ quan nhànước có thẩm quyền cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể, đổi tên và phê duyệt điều lệ hội
1.Bộ trưởng Bộ Nội vụ cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giảithể; đổi tên và phê duyệt điều lệ đối với hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặcliên tỉnh, trừ trường hợp luật, pháp lệnh có quy định khác.
2.Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợpnhất; giải thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ đối với hội có phạm vi hoạt độngtrong tỉnh. Căn cứ tình hình thực tế ở địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấptỉnh ủy quyền để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép thành lập; chia,tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ đối với hội có phạm vi hoạt động trong xã.
Trong thời hạn ba mươi ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp pháp, cơ quannhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, quyết định cho phép thành lập hội; trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do” (Khoản 2Điều 1 Nghị định 33/2012/NĐ-CP)
Trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày quyết định cho phép thành lập hội có hiệulực, ban vận động thành lập hội phải tổ chức đại hội. Nếu quá thời hạn trênkhông tổ chức đại hội, thì trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày hết thời hạntổ chức đại hội theo quy định tại khoản 1 Điều này, ban vận động thành lập hộicó văn bản gửi cơ quan nhà nước đã quyết định cho phép thành lập hội đề nghịgia hạn. Thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày, nếu quá thời gian được giahạn mà không tổ chức đại hội thì quyết định cho phép thành lập hội hết hiệulực.
Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày đại hội, ban lãnh đạo hội gửi tài liệu đại hộiđến cơ quan nhà nước đã quyết định cho phép thành lập hội, gồm:
1.Điều lệ và biên bản thông qua điều lệ hội;
2.Biên bản bầu ban lãnh đạo, ban kiểm tra (có danh sách kèm theo) và lý lịchngười đứng đầu hội;
3.Chương trình hoạt động của hội;
4.Nghị quyết đại hội.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này quyết định phê duyệt điều lệ hội khi điều lệ hội đã được đại hội thông qua. Trường hợp quy định của điều lệ hội trái với pháp luật thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ chối phê duyệt và yêu cầu hội sửa đổi.
Luật sư Phạm Quang Biên.
-
Thắc mắc về dân sự, hình sự
Câu hỏi cần giả đáp 1: 626 BLDS 2005 bộ luật cho cây trồng, và các công trình khác làm hư hại đến nhà ở, và những tài sãn khát. Bộ luật hiện nay có còn hiệu lực không, và bộ luật đang hiện hành.?...
Luật sư Phạm Quang Biên đã trả lời
Thắc mắc về dân sự, hình sự
Chào bạn !
Chúng tôi đã nhận được câu hỏi của bạn và tư vấn như sau:
Thứ nhất, về hiệu lực của QPPL.
Điều 626 BLDS 2005 quy định về bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra, quy định:
“Chủ sở hữu phải bồi thường thiệt hại do cây cối đổ, gẫy gây ra, trừ trường hợp thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại hoặc do sự kiện bất khả kháng”. Tuy nhiên, quy định này đã hết hiệu lực và bị thay thế bởi Điều 604 BLDS 2015, có hiệu lực từ ngày 1/1/2017. Theo đó, quy định: “Chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý phải bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra”.
Thứ hai, Về tội đe dọa giết người.
Hành vi “đe dọa về tính mạng, có động cơ gây án và khiến người bị đe dọa giết lo sợ” như bạn trình bày có thể bị xử lý về tội đe dọa giết người theo quy định tại điều 133 Bộ luật Hình sự 2015, theo đó:
“1. Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
d) Đối với người dưới 16 tuổi;
đ) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác”.
Theo Điều 144 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời nói hoặc văn bản. Trường hợp tố giác bằng văn bản, bạn có thể làm đơn tố giác bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Nơi nhận đơn (cơ quan điều tra, cơ quan công an tại địa phương)
- Thông tin người tố giác: Họ và tên, nghề nghiệp, chức vụ, địa chỉ, …
- Thông tin người bị tố giác:
- Nội dung tố giác
- Tài liệu, chứng cứ liên quan đến hành vi phạm tội (nếu có)
Tuy nhiên, khi làm đơn tố giác về tội phạm cần có căn cứ chứng minh về hành vi phạm tội đó. Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.
Luật sư Phạm Quang Biên.
-
Tư vấn thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất
Hiện tại gia đình tôi có mảnh đất 70 m2, mua của gia đình hàng xóm từ năm 1995, tuy nhiên giấy tờ mua bán ngày ấy lại không ghi ngày tháng mua bán và gia đình hàng xóm cũng không còn ở địa phương. Trường...
Luật sư Phạm Quang Biên đã trả lời
Tư vấn thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất
Chào bạn,
Luật sư đã nhận được câu hỏi của bạn và có tư vấn như sau:
Thứ nhất, về việc có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không.
Theo như thông tin bạn cung cấp, thửa đất mà gia đình bạn sử dụng được mua lại từ hàng xóm năm 1995, có giấy tờ mua bán nhưng không ghi thời gian cụ thể. Trong trường hợp này, gia đình bạn vẫn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo khoản 2 Điều 101 Luật đất đai 2013, cụ thể: “Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.
Thứ hai, về thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
1. Nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại UBND xã hoặc Văn phòng đăng kí đất đai, gồm:
- Đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
- Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);
- Sơ đồ về tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có sơ đồ tài sản phù hợp với hiện trạng);
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
- Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
2. UBND cấp xã, Phòng đăng kí đất đai, cơ quan tài nguyên môi trường thực hiện thủ tục kiểm đếm, đo đạc, xác minh, và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo khoản 2,3,4 Điều 70 Nghị định 43/2014:
Như vậy, đối với trường hợp của bạn sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo khoản 2 Điều 101 Luật đất đai 2013. Để được cấp GCNQSDĐ bạn chỉ cần chuẩn bị một bộ hồ sơ như đã nói ở trên và nộp tại UBND cấp xã hoặc Văn phòng đăng kí đất đai tại địa phương, nếu hồ sơ hợp lệ và có căn cứ chứng minh gia đình bạn đã sử dụng thửa đất lâu dài, ổn định, không có tranh chấp thì gia đình bạn sẽ được cấp GCNQSDĐ đối với 70 m2 đất trên.
Luật sư Phạm Quang Biên.
-
Chấm dứt hợp đồng thuê nhà
Tôi có cho một người thuê nhà với thời hạn 5 năm không tiền cọc, mỗi năm đóng tiền nhà 1 lần. Nay đã thuê được hơn 2 năm gia đình tôi có nhu cầu bán nhà thì có được quyền lấy lại không ạ?
Luật sư Phạm Quang Biên đã trả lời
Chấm dứt hợp đồng thuê nhà
Chào bạn,
Luật sư đã nhận được câu hỏi của bạn và có tư vấn như sau:
Khoản 2 Điều 132 Luật Nhà ở 2014 quy định:
“Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định của Luật này;
b) Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;
c) Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng;
d) Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;
đ) Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;
e) Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;
g) Thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 129 của Luật này”.
Bạn cho thuê nhà đã thỏa thuận thời hạn thuê là 5 năm, hiện tại bạn muốn lấy lại nhà để bán.Trường hợp này không thuộc trường hợp Đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà.
Do đó, nếu bạn muốn chấm dứt hợp đồng thuê nhà để bán nhà thì bạn cần thỏa thuận với bên thuê nhà về yêu cầu của mình, từ đó hai bên đưa ra hướng giải quyết phù hợp nhất.
Luật sư Phạm Quang Biên.