iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          }

          Phạm Thị Nhàn

          Tổng cộng: 634

          Phạm Thị Nhàn
          Gọi 0968605706
          • Chia thừa kế

            Ông Phạm Bách và bà Trần Thị Mậu kết hôn sinh được bốn người con là Ngọc, Ngà, Châu và Báu. Ngọc kết hôn với Hiền có hai người con là Tuấn và Tú. Ngà kết hôn với Thuận có con là Trung. Châu và Báu là hai chị em sinh đôi, đang học lớp 10. Tháng 10 năm 2018, ông Bách phát hiện mình bị bệnh ung thư. Trong lúc còn minh mẫn, ông lập di chúc để lại toàn bộ tài sản cho Ngọc và Ngà. Biết rằng, tài sản chung giữa ông Bách và bà Mậu là ngôi nhà trị giá 1,8 tỷ đồng và một mảnh đất trị giá 900 triệu đồng. Ngoài ra, ông Bách còn có một sổ tiết kiệm trị giá 450 triệu chưa nhập vào khối tài sản chung. Tháng 5 năm 2019, ông Bách qua đời. khi ông Phạm Bách mất, có anh Nguyễn Văn Mạnh (21 tuổi) đến nhận là con của ông Bách. Vậy anh Mạnh có được phân chia di sản thừa kế của ông Bách không? phân như thế nào?

            Luật sư Phạm Thị Nhàn đã trả lời

            • 04/10/2021

            Chia thừa kế

            Chào bạn 

            Vấn đề mang tính lý luận, bạn siêng năng tìm hiểu giáo trình, bài viết, bài nghiên cứu của các tác giả, báo chí, thư viện bạn nhé!

            Trân trọng!


          • Luật xử phạt trẻ chưa thành niên

            T là trẻ chưa vị thành niên, T 15 tuổi đã xúc phạm trên mạng xã hội bằng cách chửi tục với nhiều người trên zalo ( T chửi tục nhưng không nêu đích danh ai ), sau đấy T còn chia sẻ clip không phù hợp thuần phong Việt Nam với nhiều người, sau đấy T xóa tài khoản nhằm mục đích xóa hết các câu chat tục, và clip không tốt, tuy nhiên bạn bè T đã chụp màn hình lại các hành vi của T, vậy cho tôi xin hỏi nếu bạn bè T đưa bằng chứng ảnh chụp màn hình cho công an thì T có bị xử lí khi T là trẻ chưa vị thành niên và đã xóa các clip chia sẻ và câu chat không tốt đồng thời cả tài khoản ? Nếu có thì bị xử lí thế nào bị phạt bao nhiêu tiền hay là hình sự, vậy T có thể ngụy biện được không nếu bị xử lí? XIN CÁM ƠN

            Luật sư Phạm Thị Nhàn đã trả lời

            • 04/10/2021

            Luật xử phạt trẻ chưa thành niên

            Chào bạn 

            Vấn đề mang tính lý luận, bạn siêng năng tìm hiểu giáo trình, bài viết, bài nghiên cứu của các tác giả, báo chí, thư viện bạn nhé!

            Trân trọng!

          • Tố tụng dân sự

            Kính gửi: Các anh/chị luật sư Anh/chị giải đáp trường hợp: Ông A phải thi hành án trả cho ông C số tiền là 500 triệu đồng, ông A không tự nguyện thi hành án. Cơ quan thi hành án xác định vợ chồng ông A có tài sản là quyền sử dụng 156m2 đất cùng tài sản gắn liền trên đất, nhưng chưa làm các thủ tục thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều 74 của Luật Thi hành án dân sự, chưa cưỡng chế thi hành án đối với ông A. Ông C khởi kiện yêu cầu Tòa án xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của ông A trong khối tài sản chung. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân huyện H ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án với lý do ông C chưa đủ kiều kiện khởi kiện. Vậy, quyết định đình chỉ này của Tòa án nhân dân huyện H có đúng không? giúp em. Trân trọng

            Luật sư Phạm Thị Nhàn đã trả lời

            • 04/10/2021

            Tố tụng dân sự

            Chào bạn 

            Vấn đề mang tính lý luận, bạn siêng năng tìm hiểu giáo trình, bài viết, bài nghiên cứu của các tác giả, báo chí, thư viện bạn nhé!

            Trân trọng!

          • Trả lời

            Ông A và B là vợ chồng, có 3 người con C,D,H. Anh C có vợ là Q có con X,Y. Chị D có chồng là L có 2 con M,N. H (1996) được cho bà K làm con nuôi từ lúc 3t. Năm 2005 A chung sống với bà T, có con chung là P. Cuối năm 2007, A có lập di chúc hợp pháp để lại toàn bộ tài sản của mình cho bà T,P,C,D và H, không cho bà B hưởng di sản của mình. Tháng 6/2008 C và A bị tai nạn cùng chết trong 1 thời điểm. D cũng qua đời sau đó ít lâu chưa kịp nhận di sản thừa kế của A để lại. Anh chị hãy chia thừa kế trong TH biết: TSC A+ B = 1.080 tỷ; TSR C = 600tr; Cha mẹ A đều đã chết

            Luật sư Phạm Thị Nhàn đã trả lời

            • 29/09/2021

            Trả lời

            Chào bạn 

            Vấn đề mang tính lý luận, bạn siêng năng tìm hiểu giáo trình, bài viết, bài nghiên cứu của các tác giả, báo chí, thư viện bạn nhé!

            Trân trọng!

          • Nghĩa vụ quân sự

            Dạ cho e hỏi là.Em có lệnh gọi NVQS . Em nặng 52kg cao 1m7, về bệnh lí thì em bị viêm mũi dị ứng mãn tính,nhảy mũi quanh năm k kể thời tiết, và thiếu máu nhẹ,ngồi xuống, cuối xuống lâu đứng lênh hay chóng mặt,hoặc bị tê tay chân.Thì không biết với tình trạng như vậy thì em xếp loại mấy ạ.Em xin cảm ơn ạ!

            Luật sư Phạm Thị Nhàn đã trả lời

            • 25/09/2021

            Nghĩa vụ quân sự

            Chào bạn 

            Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi, trong trường hợp này bạn cần đến các cơ sở y tế là các đơn vị có đủ khả năng chuyên môn và thẩm quyền để khám sức khỏe và xếp loại một cách chính xác nhất.

            Trân trọng.

          • Khởi kiện hành vi lợi dụng tín nhiệm, lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

            Kính gửi : Luật Sư Tôi có thông qua một người quen giới thiệu để mua lại một cơ sở kinh doanh ăn uống. Trước khi làm hợp đồng mua bán, tôi đã chuyển trước 160tr cho người bán cơ sở kinh doanh đó( Vì là chỗ quen biết giới thiệu, và chủ cơ sở kinh doanh này liên tục giục chúng tôi chuyển tiền vì đang cần tiền gấp để giải quyết việc cá nhân ) Tuy nhiên sau khi chuyển tiền và bắt đầu tiếp nhận việc kinh doanh. Thì người bán cơ sở kinh doanh này liên tục thiếu hợp tác, đồng thời viện nhiều lí do để không ký HĐ mua bán. Sau nhiều lần như vậy, tôi đã thông báo sẽ không mua cơ sở kinh doanh này nữa, đồng thời yêu cầu chủ cơ sở kinh doanh hoàn lại số tiền 160tr và một số chi phí liên quan đến cơ sở kinh doanh mà chúng tôi đã phải bỏ ra. Chủ kinh doanh đã đồng ý hoàn trả lại toàn bộ tiền cho tôi, tuy nhiên trong vòng 3 tháng nay nhiều lần thất hẹn và viện lí do rất vô lí để không trả lại tiền, dù cả tôi và người giới thiệu cho tôi mua cơ sở kinh doanh này liên tục thúc giục và đòi trả lại tiền. Tất cả những thông tin trao đổi đến việc mua bán, chuyển tiền, đòi tiền, hứa trả tiền chúng tôi đều có tin nhắn trên Zalo. Rất mong Luật Sư tư vấn cho chúng tôi để tôi có hướng khởi kiện đối tượng này. Xin chân thành cảm ơn

            Luật sư Phạm Thị Nhàn đã trả lời

            • 25/09/2021

            Khởi kiện hành vi lợi dụng tín nhiệm, lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

            Cảm ơn Quý khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi, đội ngũ tư vấn pháp lý đưa ra ý kiến tư vấn như sau:

            Căn cứ vào điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015 qui định:

            “Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

            1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

            a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

            b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. Cho vay tiền không có giấy tờ

            2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

            a) Có tổ chức;

            b) Có tính chất chuyên nghiệp;

            c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

            d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

            đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

            e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

            g) Tái phạm nguy hiểm.

            3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

            4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

            5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.

            Trong trường hợp bên kia có hành vi trốn nghĩa vụ trả nợ nhằm chiếm đoạt tài sản thì bạn có thể tố cáo lên cơ quan công an kèm theo những bằng chứng chứng minh về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

            Chúc bạn thành công!

            Luật sư PHẠM THỊ NHÀN                              Hotline:  0968.605.706.hoặc 0909257165

            +  https://luatsunhadathcm.com/   (Website chuyên đất đai)

            +   https://luatsulyhon.com.vn/ (Website chuyên ly hôn)

            + youtube: https://www.youtube.com/channel/UCRVhgDnAXEWUVDum80drWTQ

            +Fanpage: https://www.facebook.com/LU%E1%BA%ACT-S%C6%AF-NH%C3%80-%C4%90%E1%BA%A4T-1057002254479124

            https://luatsunhadathcm.com/tu-van-dat-dai/

            https://www.youtube.com/watch?v=8nh2yE9Mth4

             

          • Vợ chồng mượn sổ đỏ bố mẹ thế chấp ngân Vợ em nợ

            Vợ em thua cờ bạc, vay bên ngoài 1 số tiền lớn, nhà mẹ vợ em cho mượn sổ đỏ để trả nợ bên ngoài, em và vợ em đồng ý mượn số tiền đó, gia đình mẹ vợ em chỉ cho vay 1tỉ mà vợ chồng e vay 1 tỉ rưỡi mà gia đình mẹ vợ e không biết. Nhưng sau khi trả xong vợ em lại tiếp tục chơi và thừa lỗ, em muốn ly hôn thì có phải chịu số tiền đó không ạ

            Luật sư Phạm Thị Nhàn đã trả lời

            • 23/09/2021

            Vợ chồng mượn sổ đỏ bố mẹ thế chấp ngân Vợ em nợ

            Cảm ơn Quý khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi, đội ngũ tư vấn pháp lý đưa ra ý kiến tư vấn như sau:

            Cơ sở pháp lý:

            • Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014

            Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chứng tôi, theo thông tin bạn cung cấp về việc trả nợ chung khi ly hôn, khi giao dịch được xác lập bởi hai bên vợ chồng nhưng nhằm mục đích chơi cờ bạc, không nhằm mục đích đảm bảo nhu cầu cuộc sống gia đình thì khi ly hôn bên còn lại có nghĩa vụ liên đới trả nợ hay không, Luật Cộng Đồng Vạn Tín xin đưa ra ý kiến tư vấn như sau:

            Căn cứ Điều 37 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định:

            Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

            Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

            1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách

            Việc vay mượn có vợ bạn và bạn đứng tên thực hiện.

            Căn cứ Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

            Điều 27. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng

            1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
            2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.

            Như vậy, nguyên tắc giải quyết nợ chung trong thời kỳ hôn nhân đối với khoản nợ chung của vợ trồng trong thời kỳ hôn nhân, thì hai bên phải cùng có nghĩa vụ chịu trách nhiệm liên đới theo quy định tại Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.

            Khi vay tiền ngân hàng, hai vợ chồng bạn vay nhằm mục đích gì? Hai bạn có thỏa thuận về việc vay tiền về để phục vụ mục đích nào không?

            Theo quy định trên, sau khi ly hôn, các khoản nợ chung của hai vợ chồng đối với ngân hàng vẫn có hiệu lực. Hai bên phải cùng tiếp tục chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với ngân hàng. Hai bên có thể thỏa thuận cùng với chủ nợ để giải quyết khoản nợ đó. Nếu không thỏa thuận được thì khi Tòa án nhận định đó là khoản nợ chung trong thời kỳ hôn nhân thì nghĩa vụ thanh toán khoản nợ đó sẽ chia đôi, mỗi bên phải trả một phần. Bạn đã có tham gia và cũng ký tên vào giao dịch vay tiền tại ngân hàng nên có thể bạn sẽ phải trả khoản nợ chung do hai vợ chồng cùng thực hiện.

            Hy vọng những thông tin chúng tôi cung cấp sẽ là nguồn tin tham khảo hữu ích với bạn. Chúc bạn thành công !

            Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề NGHĨA VỤ TRẢ NỢ CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN.Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Thông tin chúng tôi cung cấp nhằm gúp cá nhân, tổ chức tham khảo và không áp dụng tùy tiện.

            Trường hợp trong nội dung tư vấn NGHĨA VỤ TRẢ NỢ CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý vị.

            Hy vọng sẽ cung cấp được những thông tin hữu ích tới quý vị.

            Chuyên viên: Hoài Linh

            Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi qua thông tin sau:

            CÔNG TY LUẬT TNHH CỘNG ĐỒNG VẠN TÍN 

            Luật sư PHẠM THỊ NHÀN                              ĐT:  0968.605.706.hoặc 0909257165

            +  https://luatsunhadathcm.com/   (Website chuyên đất đai)

            +   https://luatsulyhon.com.vn/ (Website chuyên ly hôn)

            + youtube: https://www.youtube.com/channel/UCRVhgDnAXEWUVDum80drWTQ

            +Fanpage: https://www.facebook.com/LU%E1%BA%ACT-S%C6%AF-NH%C3%80-%C4%90%E1%BA%A4T-1057002254479124

          • Tống tình người khác bằng video , tin nhắn nhạy cảm

            Mình là nam, 25t, Mình có bị facebook 1 bạn nam mạo danh là nữ, ve vãn khiêu khích mình nói những lời tục tĩu, khiêu kích mình quay video nhạy cảm gửi bạn đó. Bây giờ bạn nam đó ép mình 1 là yêu hắn , 2 là bị phát tán những tin nhắn và clip lên mạng. Vậy xin hỏi luật sư tôi cần xử lý trong tình huống này như thế nào và nếu cần pháp luật can thiệp thì sẽ ra sao.

            Luật sư Phạm Thị Nhàn đã trả lời

            • 23/09/2021

            Tống tình người khác bằng video , tin nhắn nhạy cảm

            Cảm ơn Quý khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi, đội ngũ tư vấn pháp lý đưa ra ý kiến tư vấn như sau:

            Căn cứ pháp lý:

            • Bộ luật Dân sự năm 2015
            • Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017
            • Nghị định 15/2020/NĐ-CP

            Xử lý hành vi sử dụng hình ảnh người khác để xúc phạm danh dự

            Khi bạn phát hiện tài khoản facebook bị mạo danh, ăn cắp hình ảnh của mình và bị dùng để xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác, anh/chị có thể tố cáo hành vi này đến Công an xã/phường nơi người đó cư trú. Nếu không xác định được nơi cư trú của người đó và không biết người đó là ai, bạn có thể làm đơn tố cáo gửi cho Công an xã/phường nơi bạn cư trú. Trong đơn tố cáo, bạn cần trình bày rõ nội dung sự việc và gửi kèm các bằng chứng chứng minh nội dung tố cáo là có cơ sở nội dung tin nhắn qua facebook, địa chỉ facebook, kèm theo hình ảnh người đó dùng hình ảnh bạn để để xúc phạm người khác.

            Mẫu đơn tố cáo khi bị bôi nhọ danh sự trên facebook đã được chúng tôi trình bày, chuẩn bị rõ ràng tại link sau: https://luatsulyhon.com.vn/mau-don-to-cao-khi-bi-boi-nho-danh-du-tren-facebook/

            Tình huống của bạn đã được quy định rõ tại Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015 về Quyền của cá nhân đối với hình ảnh

            • Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.
            • Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.
            • Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
            • Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ:
              • Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;
              • Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.
            • Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.

            Theo đó, hành vi xâm phạm đến hình ảnh của bạn và dùng để xúc phạm, danh dự, nhân phẩm, uy tính thì người vi phạm sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thương theo  Điều 592 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm

            • Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:
              • Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
              • Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
              • Thiệt hại khác do luật quy định.
            • Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định

            Trách nhiệm hành chính

            Theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm “g) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác;” sẽ bị phạt 10.000.000đồng đến 20.000.000 đồng.

            Như vậy, nếu xác định được cá nhân, tổ chức nào có hành vi vi phạm nêu trên, Cơ quan Công an có thể xử phạt hành chính với mức phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

            Trách nhiệm hình sự

            Ngoài ra, tại Điều 155 Bộ luật Hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017 cũng có quy định xử phạt về Tội làm nhục người khác

            • Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
            • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
              • Phạm tội 02 lần trở lên;
              • Đối với 02 người trở lên;
              • …..

            TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT

            Chúc bạn thành công!

            Luật sư PHẠM THỊ NHÀN                              Hotline:  0968.605.706.hoặc 0909257165

            +  https://luatsunhadathcm.com/(Website chuyên đất đai)

            +   https://luatsulyhon.com.vn/(Website chuyên ly hôn)

            + youtube: https://www.youtube.com/channel/UCRVhgDnAXEWUVDum80drWTQ

            +Fanpage: https://www.facebook.com/LU%E1%BA%ACT-S%C6%AF-NH%C3%80-%C4%90%E1%BA%A4T-1057002254479124

            https://luatsunhadathcm.com/tu-van-dat-dai/

            https://www.youtube.com/watch?v=8nh2yE9Mth4

          • Hôn nhân gia đình

            Em kết hôn dc 11 năm , có 2 bé gái 2011 và 2015. Ck em đi làm bên đài loan 5 năm và cư trú bất hợp pháp. Hiện tại bị bắt vì quan hệ tình dục với trẻ vị thành niên của Đài loan. Nay em muốn đơn phương ly hôn thì có làm được không ạ. Em muốn nuôi cả 2 cháu ạ.

            Luật sư Phạm Thị Nhàn đã trả lời

            • 23/09/2021

            Hôn nhân gia đình

            Quy trình ly hôn đơn phương

            Quy trình ly hôn đơn phương diễn ra theo trình tự cụ thể, đúng quy định của pháp luật. Quy trình được tiến hành theo từng bước như sau:

            Chuẩn bị giấy tờ

            Để tiến hành ly hôn đơn phương, trước tiên bạn cần phải chuẩn bị hồ sơ nộp khi ly hôn đơn phương. Bạn có thể tải đơn ly hôn miễn phí hoặc tự soạn thảo đơn ly hôn để bổ sung vào hồ sơ. Đơn ly hôn cần rõ ràng, rành mạch, nêu rõ vì sao muốn được giải quyết ly hôn. Nếu có vấn đề bạo hành thì cũng cần nêu rõ sự việc. Đây là một căn cứ cụ thể để giải quyết ly hôn nhanh chóng và Tòa án sẽ dựa vào đó để xét xử minh bạch về quyền nuôi con, phân chia tài sản,…

            Sau khi cung cấp đủ hồ sơ nộp khi ly hôn đơn phương, bạn sẽ nhận được giấy báo. Nếu hồ sơ bị thiếu thì bạn sẽ được yêu cầu bổ sung. Quy trình ly hôn chỉ phức tạp ở phần giấy tờ. Do đó, để đơn ly hôn của bạn được Tòa án giải quyết nhanh chóng thì bạn nên tìm luật sư tư vấn.

            Đóng án phí ly hôn đơn phương

            Sau khi nộp hồ sơ ly hôn đơn phương, bạn sẽ nhận được thông báo đóng án phí và trong vòng 8 ngày kể từ lúc nộp đơn, bạn cần hoàn tất việc đóng án phí ly hôn cho Tòa án. Khi đã hoàn tất việc đóng án phí, bạn sẽ nhận được thông báo thụ lý vụ án. Thông báo này sẽ được gửi đến bạn trong vòng 1 tháng kể từ lúc nộp hồ sơ.

            Đóng án phí ly hôn đơn phương

            Hòa giải

            Khoảng 1 tháng sau ngày thụ lý vụ án ly hôn đơn phương, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải lần 1. Nếu quá trình hòa giải lần 1 không thành, 1 tháng sau sẽ tiến hành hòa giải lần 2. Hòa giải lần 2 là cơ hội cuối cùng để hai bên cân nhắc lại nguyện vọng và mục tiêu hôn nhân của mình.

            Xét xử sơ thẩm

            Sau 1 tháng kể từ ngày hòa giải lần 2 không thành công thì Tòa án sẽ mở phiên xét xử sơ thẩm để ra quyết định cho phép đơn phương ly hôn. Án sơ thẩm được duyệt thì đến án phúc thẩm công nhận và kết thúc vụ án ly hôn.

            Trong quá trình xét xử, nếu hai bên có tranh chấp con cái, tài sản thì các mức án phí cũng như quy trình sẽ xử lý theo quy định của pháp luật. Vì vậy, nếu ly hôn đơn phương và có tranh chấp, bạn cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và tâm lý thật vững vàng trước mọi tình huống.

            Hồ sơ nộp khi ly hôn đơn phương

            Hồ sơ nộp khi ly hôn đơn phương là một trong những vấn đề được nhiều người quan tâm. Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ giúp đẩy nhanh quá trình ly hôn. Do đó, bạn có thể chọn dịch vụ ly hôn gói rẻ 5 triệu của Luật sư tư vấn ly hôn chuyên nghiệp để làm điểm tựa vững chắc cho mình.

            Ly hôn đơn phương cần hồ sơ gì?

            Hồ sơ nộp khi ly hôn đơn phương gồm:

            • Giấy đăng ký kết hôn.
            • Giấy khai sinh của con.
            • Giấy tờ chứng minh tài sản (trong trường hợp có tranh chấp tài sản).
            • CMND/CCCD/Hộ chiếu của vợ/chồng.
            • Hộ khẩu.
            • Giấy tờ chứng minh địa chỉ của người còn lại (vợ/chồng).
            • Đơn xin đơn phương ly hôn đính kèm.
            Quy trình ly hôn đơn phương

            Tất cả các giấy tờ hồ sơ nộp khi ly hôn đơn phương đều là bản chính hoặc bản sao có chứng thực. Khi nộp hồ sơ, bạn cần mang theo bản chính để nhân viên Tòa án đối chiếu, xem xét và thẩm định hồ sơ.

            Về Con cái: 

            Theo Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014,

            • Quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên:

            1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

            2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

            3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

            • Quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn:

            1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

            2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

            3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

            Ai có quyền nuôi sau sau khi ly hôn đơn phương?

            Qua trích dẫn Luật trên, quyền nuôi con được tổng hợp như sau:

            Độ tuổi của conMẹChaTòa án quyết định
            1. Dưới 36 thángx–
            2. Dưới 07 tuổi––x
            3. Từ đủ 07 tuổi đến nhỏ hơn 18 tuổi––

            x

            (xem xét nguyện vọng của con)

            Nếu con bạn nằm trong độ tuổi từ 36 tháng đến dưới 18 tuổi thì Tòa án sẽ quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi con/ có quyền nuôi con khi ly hôn căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Cụ thể sẽ dựa trên 3 yếu tố sau:

            Điều kiện về vật chấtĐiều kiện về tinh thầnNguyện vọng của con

            (chỉ áp dụng với con từ đủ 7 tuổi trở lên)

            – Chỗ ở ổn định

            – Ăn ở, sinh hoạt

            – Học tập

            – Thu nhập hàng tháng của bố, mẹ

            – …

            – Thời gian làm việc của bố mẹ

            – Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con

            – Tình yêu thương dành cho con

            – Đạo đức, trình độ học vấn của bố mẹ

            – …

            – Con mong muốn được ở với ai

             

            Thông tin chúng tôi cung cấp dưới đây chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng không sao chép dưới mọi hình thức.

            Mọi thắc mắc về thủ tục ly hôn đơn phương, bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn ly hôn chuyên nghiệp theo thông tin bên dưới để được hỗ trợ tận tình nhất.

            TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT

            Chúc bạn thành công!

            Luật sư PHẠM THỊ NHÀN                              Hotline:  0968.605.706.hoặc 0909257165

            +  https://luatsunhadathcm.com/   (Website chuyên đất đai)

            +   https://luatsulyhon.com.vn/ (Website chuyên ly hôn)

            + youtube: https://www.youtube.com/channel/UCRVhgDnAXEWUVDum80drWTQ

            +Fanpage: https://www.facebook.com/LU%E1%BA%ACT-S%C6%AF-NH%C3%80-%C4%90%E1%BA%A4T-1057002254479124

          • Vay nang lai

            Xin luật sư cho tôi hỏi : Năm 2015 toi cho vay 100 triệu lãi suất vay 3.5% / tháng , Như vậy mức lãi suất này có vi phạm tội cho vay nặng lãi hay không. tôi xin cám ơn .

            Luật sư Phạm Thị Nhàn đã trả lời

            • 23/09/2021

            Vay nang lai

            Cảm ơn Quý khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi, đội ngũ tư vấn pháp lý đưa ra ý kiến tư vấn như sau:

            Cơ sở pháp lý:

            • Bộ luật Dân sự năm 2015

            Cho vay với lãi suất vượt quá mức quy định 20%/năm:

            Theo Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.

            Bạn cho người khác vay tiền, có nghĩa là các bạn đã xác lập giao dịch cho vay tiền thông qua hợp đồng dân sự vay tài sản. Chính vì vậy, bên cạnh các nội dung như số tiền, thời hạn vay, thì lãi suất cũng là một yếu tố rất quan trọng.

            Tại Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về Lãi suất như sau:

            “1. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

            Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

            2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ”. Cho vay với lãi suất vượt quá mức quy định 20%/năm

            Mặc dù hai bên có quyền thỏa thuận, nhưng mức lãi suất không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay.

            Với mức lãi suất 3%/tháng như thông tin của bạn tương đương 36%/năm gấp 1,8 lần mức lãi suất quy định là 20%/năm, như vậy việc cho vay với lãi suất 3%/tháng là vi phạm quy định nêu trên của pháp luật. Lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn không có hiệu lực. Hợp đồng này bị vô hiệu vì không đáp ứng điều kiện có hiệu lực được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 117 của Bộ luật Dân sự “1. Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội”.

            Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu được quy định tại Điều 131 của Bộ luật này như sau:

            • Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
            • Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
            • Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
            • Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
            • Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
            • Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định

            Mặc dù, với lãi suất này sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cho vay nặng lãi. Tuy nhiên, Khi phần lãi suất vượt quá 20%/năm sẽ không có giá trị thực hiện.

            Trong trường hợp bản án đã có hiệu lực mà hai bên cho vay và bên vay cũng đã chấp thuận lãi suất 3%/tháng thì bạn sẽ không được hoàn lãi, ngoại trừ khi bên cho vay đồng ý hoàn lãi lại cho bạn. Cho vay với lãi suất vượt quá mức quy định 20%/năm

            TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT

            Chúc bạn thành công!

            Chuyên viên: Nguyễn Phạm Duy Nhạc  

            SĐT: 0973.212.487

            Luật sư PHẠM THỊ NHÀN                              Hotline:  0968.605.706.hoặc 0909257165

            +  https://luatsunhadathcm.com/   (Website chuyên đất đai)

            +   https://luatsulyhon.com.vn/ (Website chuyên ly hôn)

            + youtube: https://www.youtube.com/channel/UCRVhgDnAXEWUVDum80drWTQ

            +Fanpage: https://www.facebook.com/LU%E1%BA%ACT-S%C6%AF-NH%C3%80-%C4%90%E1%BA%A4T-1057002254479124

          • First
          • ...
          • 33
          • 34
          • 35
          • 36
          • 37
          • ...
          • Last

          Đánh giá (Rating) của iLAW

          1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

          iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

          2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kinh nghiệm và bằng cấp

          Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

          Thành tựu trong nghề nghiệp

          Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

          Danh tiếng và uy tín trong nghề

          Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

          Đóng góp cho nghề

          Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

          Đóng góp cho cộng đồng

          Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

          3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

          10 - 9.0: Xuất sắc 

          8.9 - 8.0: Rất tốt 

          7.9 - 7.0: Tốt 

          6.9 - 6.0: Trung bình

          • Về chúng tôi
          • Điều khoản sử dụng
          • Dành cho người dùng
          • Dành cho Luật sư
          • Chính sách bảo mật
          • Nội quy trang Nhận xét
          • Đánh giá của iLAW

          Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

          Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

          Điện thoại: (028) 7303 2868

          Email: cskh@i-law.vn

          GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

          iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

          © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019