iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          }

          Phạm Thị Nhàn

          Tổng cộng: 634

          Phạm Thị Nhàn
          Gọi 0968605706
          • Nhờ làm chuyển đổi bìa đỏ sang quyền thừa hưởng cho con nhưng người làm hộ không làm được nhưng cũng không trả lại

            Gia đình tôi muốn chuyển đổi bìa đỏ sang quyền thừa hưởng cho con nhưng do vướng nhiều việc gia đình bận, cần giải quyết nên đã nhờ một người cháu, làm cán bộ phòng địa chính trong phường nhờ làm hộ. Nhưng sau một thời gian dài, tôi không thể liên hệ được với cháu, tìm đến nhà thì cũng chuyển đi. Vậy tôi nhờ luật sư tư vấn thì nên giải quyết như thế nào và làm sao để lấy lại được bìa đỏ của mình?

            Luật sư Phạm Thị Nhàn đã trả lời

            • 30/03/2021

            Nhờ làm chuyển đổi bìa đỏ sang quyền thừa hưởng cho con nhưng người làm hộ không làm được nhưng cũng không trả lại

            CP2 3 - Cách lấy lại sổ đỏ khi người khác cầm giữ

            • Trả lời:

            Khoản 1 Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

            “1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản”

            Theo đó, tài sản gồm 04 dạng là: Vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.

            Điều 115 Bộ luật này cũng giải thích quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.

            Bên cạnh đó, dù pháp luật không có điều khoản nào quy định thuộc tính của tài sản nhưng từ góc độ nghiên cứu và thực tiễn giải quyết, để trở thành tài sản phải có đủ các thuộc tính sau:

            – Con người có thể chiếm hữu được.

            – Đáp ứng nhu cầu tinh thần hoặc vật chất cho chủ thể.

            – Phải có thể trị giá được thành tiền và là đối tượng trong trao đổi tài sản.

            – Khi chúng không còn tồn tại thì quyền sở hữu bị chấm dứt (đối với đất là quyền sử dụng).

            Đối chiếu với các thuộc tính trên thì Giấy chứng nhận không thỏa mãn được thuộc tính cuối cùng, vì khi Giấy chứng nhận không còn tồn tại (bị cháy,…) thì tài sản vẫn còn tồn tại. Hay nói cách khác, dù Giấy chứng nhận có bị cháy đi chăng nữa thì quyền sử dụng đất vẫn thuộc về người sử dụng đất.

            Mặc dù Giấy chứng nhận không phải là tài sản nhưng là giấy tờ rất quan trọng vì đó là chứng thư pháp lý để xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất. Nội dung này được quy định rõ tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 như sau:

            “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.

            Khi người khác cầm giữ Giấy chứng nhận nhiều người sẽ chọn phương án khởi kiện đòi Giấy chứng nhận. Tuy nhiên, khi kiện đòi sẽ có hai quan điểm sau:

            Quan điểm thứ nhất: Không được kiện đòi Giấy chứng nhận

            Như đã phân tích ở trên, Giấy chứng nhận không phải là tài sản nên Tòa án sẽ không tiếp nhận đơn khởi kiện. Tại Mục 3 Công văn 141/TANDTC-KHXX ngày 2/9/2011 nêu rõ về việc từ chối đơn khởi kiện kiện đòi Giấy chứng nhận.

            Quan điểm thứ hai: Được kiện đòi Giấy chứng nhận

            Khoản 2 Điều 4 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

            “Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng”.

            Theo đó, mặc dù Bộ luật Dân sự 2015, Luật Đất đai 2013 không có quy định giấy chứng nhận là tài sản nhưng theo nguyên tắc trên thì Tòa án khongo được từ chối yêu cầu khởi kiện đòi Giấy chứng nhận.

            Mặc dù, trên thực tế Tòa án có thể tiếp nhận yêu cầu khởi kiện thì việc khởi kiện cũng mất nhiều thời gian, chi phí. Thay vì lựa chọn phương án khởi kiện thì người sử dụng đất nên lựa chọn phương án báo mất Giấy chứng nhận để cấp lại theo thủ tục dưới đây.

            * Phải báo UBND cấp xã nơi có đất

            Khoản 1 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định hộ gia đình, cá nhân có Giấy chứng nhận bị mất phải khai báo với UBND cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, trừ trường hợp mất do thiên tai, hỏa hoạn.

            Sau khi tiếp nhận khai báo của hộ gia đình, cá nhân thì UBND cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở UBND cấp xã.

            Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo nếu không tìm được hoặc không lấy lại được Giấy chứng nhận thì hộ gia đình, cá nhân bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại.

            * Hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận

            Theo khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất gồm có:

            – Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK.

            – Giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận.

            – Nếu bị mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.

            * Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận

            Bước 1: Nộp hồ sơ

            Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có nhà đất nếu có nhu cầu.

            Cách 2: Không nộp tại UBND cấp xã thì:

            – Nếu địa phương đã tổ chức Bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại Bộ phận một cửa cấp huyện.

            – Nếu địa phương chưa tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đối với địa phương chưa có Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

            Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

            Bước 3: Giải quyết yêu cầu

            Bước 4: Trả kết quả

            Thời gian cấp lại: Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thời gian trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ; thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã…

            Vậy nên bạn cũng không phải lo lắng vì người đó không thể tự ý thế chấp, không được cầm cố; trong trường hợp này người đứng tên trong Giấy chứng nhận chỉ cần báo mất để cấp lại, khi được cấp lại thì Giấy chứng nhận do người khác đang giữ không có giá trị pháp lý.

             

            Trên đây là thông tin chúng tôi đưa ra để Quý khách hàng có thêm nguồn thông tin tham khảo, Quý khách vui lòng không áp dụng tùy tiện, không copy dưới mọi hình thức.

            Bạn có thể tham khảo kênh Youtube của chúng tôi qua Video: https://www.youtube.com/watch?v=HTPCisNJwJM

            LIÊN HỆ

            Để đội ngũ Luật sư uy tín tphcm chúng tôi có cơ hội tư vấn, hỗ trợ giao dịch nhà đất thành công, tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại và đạt hiệu quả cao. Quý khách vui lòng liên hệ:

             Luật sư PHẠM THỊ NHÀN                                     ĐT:  0968.605.706.hoặc 0909257165

            Website:

            +  https://luatsunhadathcm.com/   (Website chuyên đất đai)

            +   https://luatsulyhon.com.vn/ (Website chuyên ly hôn)

            Công ty Luật TNHH Vạn Tín         

            Số 7 Đường số 14, Khu Đô Thị Mới Him Lam, phường Tân Hưng, Quận 7, Tp.Hồ Chí Minh

            Fanpage: https://www.facebook.com/LU%E1%BA%ACT-S%C6%AF-NH%C3%80-%C4%90%E1%BA%A4T-1057002254479124

            Facebook: https://www.facebook.com/phamthinhan.ls

            Website: https://luatsulyhon.com.vn/;https://luatsunhadathcm.com/

          • Hon nhan

            E với chồng em chưa ly hôn. ra ở riêng được mấy năm.giờ chồng em đi lấy vợ khác mà còn có con riêng nữa. giờ em muốn thưa kiện được không ạ?

            Luật sư Phạm Thị Nhàn đã trả lời

            • 30/03/2021

            Hon nhan

            Theo điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình:

            “ Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

            1. Cấm các hành vi sau đây:

            …

            1. c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;”

            Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, có hai trường hợp chấm dứt hôn nhân:

            +  Ly hôn

            + Vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết.

            Xét trường hợp của bạn, hai bạn hiện nay đang ở riêng nhưng chưa ly hôn, Tòa án vẫn chưa ra bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật về việc chấm dứt quan hệ vợ chồng. Do đó, trên phương diện pháp luật, hai bạn vẫn là vợ chồng.

            Tuy nhiên chồng bạn lại có hành vi chung sống như vợ chồng cùng với người phụ nữ khác và có con chung với người phụ nữ đó, như vậy chồng bạn đã vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng theo quy định của pháp luật.

            Căn cứ Điều 182 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

            1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
            2. a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
            3. b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
            4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
            5. a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
            6. b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó”.

            Như vậy, rất khó có thể kiện chồng bạn và người phụ nữ kia về hành vi ngoại tình của họ, bởi việc ngoại tình mà chưa dẫn đến hậu quả nghiêm trọng thì kiện họ về tội xâm phạm chế độ một vợ một chồng là rất khó.

            Bạn chỉ có thể nộp đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn mà thôi. Việc chồng ngoại tình là một trong những lý do người vợ gửi đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

            Tuy nhiên, trước hết bạn cần xem xét lại hoàn cảnh gia đình để tìm ra nguyên nhân tại sao chồng ngoại tình, xem xét xem tình trạng hôn nhân này có thể tiếp tục kéo dài và có kết quả tốt hay không nếu tiếp tục. Khi bạn cố gắng ra nguyên nhân mới có thể giải quyết được tình trạng của bạn hiện nay.

            Bạn nên xác định rõ hai vợ chồng còn tình cảm với nhau không? Nếu hai người còn tình cảm với nhau thì bạn nên nói chuyện với chồng, với gia đình để mọi người hiểu rõ hơn tình hình hiện nay. Bạn có thể nhờ sự can thiệp của pháp luật thông qua cơ quan nhà nước như Ủy ban nhân dân, Công an hay Hội liên hiệp phụ nữ.

            Và nếu như xác định tình cảm đã hết, hôn nhân không thể tiếp tục kéo dài thì giải pháp mà bạn có thể sử dụng để chấm dứt tình trạng hiện nay đó là khởi kiện yêu cầu ly hôn tại Tòa án.

            Trên đây là giải pháp chúng tôi đưa ra cho bạn, hi vọng sẽ giúp bạn có thêm một vài thông tin hữu ích!

            Chúc bạn thành công!

            Chuyên viên: Hoài Linh

            Mọi thông tin thắc mắc vui lòng liên hệ:

            Luật sư PHẠM THỊ NHÀN                              ĐT:  0968.605.706.hoặc 0909257165

            +  https://luatsunhadathcm.com/   (Website chuyên đất đai)

            +   https://luatsulyhon.com.vn/ (Website chuyên ly hôn)

            + youtube: https://www.youtube.com/channel/UCRVhgDnAXEWUVDum80drWTQ

            + Fanpage: https://www.facebook.com/LU%E1%BA%ACT-S%C6%AF-NH%C3%80-%C4%90%E1%BA%A4T-1057002254479124

            Công ty Luật TNHH Vạn Tín         

            Số 7 Đường số 14, Khu Đô Thị Mới Him Lam, phường Tân Hưng, Quận 7, Tp.Hồ Chí Minh

          • Xin hỏi về phân chia đất đai

            Vợ chồng tôi kết hôn năm 1976 . Đến năm 1983 được nhà nước cấp đất , quy định ghi cấp đất cho vợ chồng bà. Hai vợ chồng có 5 đứa con chung. Nay vợ chồng tôi ly hôn có phải chia đất cho các con hay không?

            Luật sư Phạm Thị Nhàn đã trả lời

            • 30/03/2021

            Xin hỏi về phân chia đất đai

            Chào bạn Gia Nghi!

            Cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho chúng tôi, đối với nội dung câu hỏi của bạn, chúng tôi đưa ra giải pháp như sau:

            Theo như bạn trình bày “Đến năm 1983 được nhà nước cấp đất, quy định ghi cấp đất cho vợ chồng bà. Đến năm 2000 được đổi lại giấy chứng nhận QSDĐ lại ghi cấp cho hộ ông . Năm 1988 làm ngôi nhà cấp 4 trên mảnh đất này và ở cho đến nay.”.

             

            Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.

            Về vấn đề của bạn, bạn có thể tham khảo kênh youtube của chúng tôi qua video:

            Theo quy định tại Phần 2 Thông tư 346/1998/TT-TCĐC ngày 16 tháng 3 năm 1998 Thông tư của tổng cục địa chính số 346/1998/tt-tcđc ngày 16 tháng 3 năm 1998 hướng dẫn thủ tục đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định chủ sử dụng đất kê khai và nộp hồ sơ kê khai tại UBND xã (phường, thị trấn), hồ sơ bao gồm:

            + Đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất;

            + Các giấy tờ pháp lý kèm theo về nguồn gốc của đất đang sử dụng; + Bản đồ địa chính khu đất hoặc sơ đồ trích đo thửa đất (đối với các trường hợp đăng ký đơn lẻ);

            + Tờ khai sử dụng đất (đối với các tổ chức trong nước đã kê khai sử dụng đất theo Chỉ thị 245/TTg ngày 22/4/1996 của Thủ tướng Chính phủ);

            + Văn bản xác nhận nhu cầu sử dụng đất của ngành chủ quản hoặc UBND cấp tỉnh (đối với các tổ chức trong nước sử dụng đất).

            Sau khi nhận hồ sơ đăng ký Uỷ ban nhân dân xã (phường, thị trấn) chịu trách nhiệm xét để xác nhận vào đơn đăng ký của từng chủ sử dụng đất trên cơ sở nghiên cứu kết luận của Hội đồng đăng ký đất và các quy định của pháp luật. Trình tự thực hiện như sau:

            Trên cơ sở kê khai của chủ sử dụng đất, Tổ đăng ký đất đai tiến hành thẩm tra, xác minh và lập hồ sơ đầy đủ cho từng chủ sử dụng đất; sơ bộ phân loại hồ sơ theo mức độ hoàn thiện: đầy đủ hoặc chưa đầy đủ, hợp lệ hoặc chưa hợp lệ, rõ về nguồn gốc đất đai hoặc chưa rõ, v.v… để trình Hội đồng đăng ký đất đai.

            Và việc phân tích chi tiết về nguồn gốc và những thay đổi trong quá trình sử dụng trong những trường hợp cần thiết rất quan trọng. Vì có thể Ủy ban cũng sẽ căn cứ nguồn gốc bạn trình bày để cấp đất cho hộ hay cho ông/ bà.

            Ngoài ra, theo bạn trình bày lúc đó trong đơn để nguyên chữ ” Hộ ông ” và chữ ” Cá nhân” không gạch chữ nào cả và đơn do cán bộ nhà nước ghi (Đơn theo mẫu của nhà nước ). Thành ra được đổi lại giấy chứng nhận QSDĐ lại ghi cấp cho ” hộ ông”. Vậy có thể đây là sai sót bên phía bạn đã không gạch chữ hộ ông và để nguyên thì có thể Ủy ban sẽ căn cứ vào đơn của bạn và hiểu là bạn đang muốn cấp đất cho hộ.

            Đất cấp cho hộ gia đình là thuộc quyền sử dụng của tất cả các thành viên trong gia đình . HỘ ở đây là HỘ KHẨU. Vậy những người có tên trong hộ khẩu tại thời điểm cấp sổ được chia hết. Ngay khi nhận sổ /Quyết định. Bạn có thời hạn khiếu nại nhưng bạn đã không khiếu nại và mất quyền. Điều này có nghĩa là bạn đã đồng ý với Quyết định cấp đất cho hộ gia đình. Vì vậy Giấy chứng nhận có hiệu lực và sẽ được chia cho tất cả thành viên trong hộ.

            Đất đai khi được cấp cho hộ gia đình được coi là tài sản sở hữu chung của hộ gia đình theo Điều 102, Điều 212 Bộ luật dân sự 2015.

            Điều 212. Sở hữu chung của các thành viên gia đình

            1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.

            2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.

            Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.

            Vì vậy, đây là tài sản sở hữu chung của hộ gia đình nên các con vẫn được chia phần của mình.

            Trên đây là giải pháp chúng tôi đưa ra cho bạn, hi vọng sẽ giúp bạn có thêm một vài thông tin hữu ích!

            Chúc bạn thành công!

            Mọi thông tin thắc mắc vui lòng liên hệ:

            Luật sư PHẠM THỊ NHÀN                              ĐT:  0968.605.706.hoặc 0909257165

            +  https://luatsunhadathcm.com/   (Website chuyên đất đai)

            +   https://luatsulyhon.com.vn/ (Website chuyên ly hôn)

            + youtube: https://www.youtube.com/channel/UCRVhgDnAXEWUVDum80drWTQ

            + Fanpage: https://www.facebook.com/LU%E1%BA%ACT-S%C6%AF-NH%C3%80-%C4%90%E1%BA%A4T-1057002254479124

            Công ty Luật TNHH Vạn Tín         

            Số 7 Đường số 14, Khu Đô Thị Mới Him Lam, phường Tân Hưng, Quận 7, Tp.Hồ Chí Minh

          • Tranh chấp tài sản

            Em không biết mở đầu thế nào nên em viết nội dung nó hơi dài dòng xin luật sư bỏ qua và tư vân giúp em Mẹ e có mua chiếc xe đúng tên mẹ và bán lại cho người cháu nhưng người cháu đó không trả tiền và lấy xe đi mất và năm rồi coa dịp mẹ em đã giữa được xe nhưng ba của người cháu ấy lại đứng ra viết đơn tay bảo lãnh mua lại chiếc xe đó nhưng giúp mua tay không có công chứng và người ba ấy không ký tên và mẹ e không ký tên chỉ có em và người con rể của ba người cháu đó ký tên và hẹn nay người nhà bạn ấy không trả tiền cũng không đưa xe xin hỏi luật sư em có thể làm đơn trình công an thế nào không ạ em xin cảm ơn luật sư mong luật sư tư vấn giúp em ạ

            Luật sư Phạm Thị Nhàn đã trả lời

            • 30/03/2021

            Tranh chấp tài sản

            Chào bạn Phan Thị Tuyết Thảo

            Cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho chúng tôi, đối với nội dung câu hỏi của bạn, chúng tôi đưa ra giải pháp như sau:

            Bạn có thể tham khảo video sau của chúng tôi về việc ký hợp đồng mua bán nhưng một bên không hoàn thành nghĩa vụ trả tiền:

            Theo như bạn trình bày Mẹ bạn có mua chiếc xe đứng tên mẹ của bạn và bán lại cho người cháu nhưng người cháu đó không trả tiền và lấy xe đi mất.

            Điều 428 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về hợp đồng mua bán tài sản như sau:

            “Hợp đồng mua bán tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán“.

            Điều 440 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

            “Điều 440. Nghĩa vụ trả tiền

            1. Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền theo thời hạn, địa điểm và mức tiền được quy định trong hợp đồng.
            2. Trường hợp các bên chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản thì thời hạn thanh toán tiền cũng được xác định tương ứng với thời hạn giao tài sản. Nếu các bên không có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản và thời hạn thanh toán tiền thì bên mua phải thanh toán tiền tại thời điểm nhận tài sản.
            3. Trường hợp bên mua không thực hiện đúng nghĩa vụ trả tiền thì phải trả lãi trên số tiền chậm trả theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật này.”

            Như vậy, về nguyên tắc, khi bên mua đã nhận xe thì phải thanh toán cho bên bán đủ tiền và nếu hai bên có thỏa thuận thời gian chậm trả thì khi hết thời gian thỏa thuận đó bên mua phải trả đủ tiền cho bên bán

            Đối với vấn đề của mẹ bạn, trước hết bạn cần xác định giữa mẹ bạn và người cháu khi thực hiện việc mua bán xe có ký hợp đồng mua bán hay không?

            Nếu có ký hợp đồng sẽ căn cứ vào hợp đồng đó để xem xét về thời hạn trả tiền như thế nào, cách thanh toán, nghĩa vụ hai bên, trách nhiệm được quy định như thế nào. Sự việc này là tranh chấp hợp đồng dân sự và căn cứ vào Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự 2015thì tranh chấp này sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Để đòi được quyền lợi cho mình, bạn có thể làm đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người cháu của bạn đang sinh sống để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp giữa hai bên, yêu cầu phải thanh toán đủ tiền cho bạn.

            Theo quy định tại Thông tư 58/2020/TT-BCA thì:

            “Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực.”

            Thông tư cũng quy định rõ như sau:

            ” Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.”

            Vậy sau khi mua xe, người cháu làm thủ tục sang tên hay chưa, nếu chưa về phương diện pháp lý, chiếc xe vẫn thuộc quyền sở hữu của mẹ bạn.

            Mẹ bạn có thể yêu cầu Tòa án gửi đơn tuyên bố giao dịch vô hiệu theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 do không thực hiện nghĩa vụ trả tiền và nếu có đủ dấu hiệu của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, người cháu sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định.

            Trên đây là giải pháp chúng tôi đưa ra cho bạn, hi vọng sẽ giúp bạn có thêm một vài thông tin hữu ích!

            Chúc bạn thành công!

            Mọi thông tin thắc mắc vui lòng liên hệ:

            Luật sư PHẠM THỊ NHÀN                              ĐT:  0968.605.706.hoặc 0909257165

            +  https://luatsunhadathcm.com/   (Website chuyên đất đai)

            +   https://luatsulyhon.com.vn/ (Website chuyên ly hôn)

            + youtube: https://www.youtube.com/channel/UCRVhgDnAXEWUVDum80drWTQ

            + Fanpage: https://www.facebook.com/LU%E1%BA%ACT-S%C6%AF-NH%C3%80-%C4%90%E1%BA%A4T-1057002254479124

            Công ty Luật TNHH Vạn Tín         

            Số 7 Đường số 14, Khu Đô Thị Mới Him Lam, phường Tân Hưng, Quận 7, Tp.Hồ Chí Minh

          • Làm lại giấy Quyền sử dụng đất

            Ba vợ tôi có 1 mảnh đất ở thị xã Ngã 5 -Sóc trăng, do quá trình lưu giữ sổ đỏ ( quyền sử dụng đất ) bị mất , sau đó ba tôi có đi làm lại sổ đỏ,CA phường có thông báo lên loa truyền thanh của phường, sau 1 tháng thì phường có thông báo là không làm được vì xảy ra tranh chấp, có Nguyễn Văn A đang giữ sổ đỏ của ba tôi và cho rằng ba tôi nợ tiền của họ, trong khi đó ba tôi yêu cầu họ đưa ra bằng chứng về việc tranh chấp cũng như việc ba tôi nợ tiền của Nguyễn Văn A nhưng anh A không đưa ra bất kỳ giấy tờ liên quan nào. Vậy tôi xin hỏi luật sư làm cách nào ba tôi có thể lấy lại được QSDĐ của ba tôi. Tôi có thể kiện anh A về việc giữ quyền sử dụng đất của người khác bất hợp pháp hay không? Xin cảm ơn luật sư

            Luật sư Phạm Thị Nhàn đã trả lời

            • 28/03/2021

            Làm lại giấy Quyền sử dụng đất

            Chào bạn Phạm Hoàng Long!

            Cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho chúng tôi, đối với nội dung câu hỏi của bạn, chúng tôi đưa ra giải pháp như sau:

            Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.

            Về vấn đề của bạn, bạn có thể tham khảo kênh youtube của chúng tôi qua video:

            https://www.youtube.com/watch?v=0DWVof_QTB0

            Thứ nhất, tại sao ông A lại giữ được Giấy chứng nhận/sổ của nhà bạn. Chắc chắn phải có lý do nào đó? Sổ trong tủ nhà bạn không thể chạy tới tay ông A được. Tại đây chắc chắn có một sự thật chưa được làm rõ?

            Thứ hai: Bạn hoàn toàn có quyền tranh chấp tại Tòa án.

            Thứ ba: Bạn có thể tham khảo thêm quy định về việc xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất.

            Điều 77. Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất

            1. Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.

            Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.

            2. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.

            3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

             

            Trên đây là giải pháp chúng tôi đưa ra cho bạn, hi vọng sẽ giúp bạn có thêm một vài thông tin hữu ích!

            Chúc bạn thành công!

            Luật sư PHẠM THỊ NHÀN                              ĐT:  0968.605.706.hoặc 0909257165

            +  https://luatsunhadathcm.com/   (Website chuyên đất đai)

            +   https://luatsulyhon.com.vn/ (Website chuyên ly hôn)

            + youtube: https://www.youtube.com/channel/UCRVhgDnAXEWUVDum80drWTQ

            + Fanpage: https://www.facebook.com/LU%E1%BA%ACT-S%C6%AF-NH%C3%80-%C4%90%E1%BA%A4T-1057002254479124

            Công ty Luật TNHH Vạn Tín         

            Số 7 Đường số 14, Khu Đô Thị Mới Him Lam, phường Tân Hưng, Quận 7, Tp.Hồ Chí Minh

          • Ly hôn

            Luật sư cho em hỏi ,em người thanh phố huế lấy chồng sống ở côn đảo bà rịa vũng tàu ,chúng em ly thân 4 năm rồi ,lâu rồi không liên lạc ,năm ngoái em có tình cảm người khác dẫn đến em có thai ,bây giờ bé có chứng sinh không làm được khai sinh ,cho em hỏi làm thế nào bé có khai sinh ,chồng cũ không chịu ly hôn.

            Luật sư Phạm Thị Nhàn đã trả lời

            • 28/03/2021

            Ly hôn

            Chào bạn Lê Thị Thanh Thanh!

            Cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho chúng tôi, đối với nội dung câu hỏi của bạn, chúng tôi đưa ra giải pháp như sau:

            Ly hôn đơn phương

            Quy trình ly hôn đơn phương diễn ra theo trình tự cụ thể, đúng quy định của pháp luật. Quy trình được tiến hành theo từng bước như sau:

            Về vấn đề của bạn, bạn có thể tham khảo kênh youtube của chúng tôi qua video:

             https://www.youtube.com/watch?v=PGthI3ZYOTM

            Chuẩn bị giấy tờ

            Để tiến hành ly hôn đơn phương, trước tiên bạn cần phải chuẩn bị hồ sơ nộp khi ly hôn đơn phương. Bạn có thể tải đơn ly hôn miễn phí hoặc tự soạn thảo đơn ly hôn để bổ sung vào hồ sơ. Đơn ly hôn cần rõ ràng, rành mạch, nêu rõ vì sao muốn được giải quyết ly hôn. Nếu có vấn đề bạo hành thì cũng cần nêu rõ sự việc. Đây là một căn cứ cụ thể để giải quyết ly hôn nhanh chóng và Tòa án sẽ dựa vào đó để xét xử minh bạch về quyền nuôi con, phân chia tài sản,…

            Sau khi cung cấp đủ hồ sơ nộp khi ly hôn đơn phương, bạn sẽ nhận được giấy báo. Nếu hồ sơ bị thiếu thì bạn sẽ được yêu cầu bổ sung. Quy trình ly hôn chỉ phức tạp ở phần giấy tờ. Do đó, để đơn ly hôn của bạn được Tòa án giải quyết nhanh chóng thì bạn nên tìm luật sư tư vấn.

            Đóng án phí ly hôn đơn phương

            Sau khi nộp hồ sơ ly hôn đơn phương, bạn sẽ nhận được thông báo đóng án phí và trong vòng 8 ngày kể từ lúc nộp đơn, bạn cần hoàn tất việc đóng án phí ly hôn cho Tòa án. Khi đã hoàn tất việc đóng án phí, bạn sẽ nhận được thông báo thụ lý vụ án. Thông báo này sẽ được gửi đến bạn trong vòng 1 tháng kể từ lúc nộp hồ sơ.

            Đóng án phí ly hôn đơn phương
            Đóng án phí ly hôn đơn phương

            Hòa giải

            Khoảng 1 tháng sau ngày thụ lý vụ án ly hôn đơn phương, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải lần 1. Nếu quá trình hòa giải lần 1 không thành, 1 tháng sau sẽ tiến hành hòa giải lần 2. Hòa giải lần 2 là cơ hội cuối cùng để hai bên cân nhắc lại nguyện vọng và mục tiêu hôn nhân của mình.

            Xét xử sơ thẩm

            Sau 1 tháng kể từ ngày hòa giải lần 2 không thành công thì Tòa án sẽ mở phiên xét xử sơ thẩm để ra quyết định cho phép đơn phương ly hôn. Án sơ thẩm được duyệt thì đến án phúc thẩm công nhận và kết thúc vụ án ly hôn.

            Trong quá trình xét xử, nếu hai bên có tranh chấp con cái, tài sản thì các mức án phí cũng như quy trình sẽ xử lý theo quy định của pháp luật. Vì vậy, nếu ly hôn đơn phương và có tranh chấp, bạn cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và tâm lý thật vững vàng trước mọi tình huống.

            Hồ sơ nộp khi ly hôn đơn phương

            Hồ sơ nộp khi ly hôn đơn phương là một trong những vấn đề được nhiều người quan tâm. Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ giúp đẩy nhanh quá trình ly hôn. Do đó, bạn có thể chọn dịch vụ ly hôn gói rẻ 3,5 triệu của Luật sư tư vấn ly hôn chuyên nghiệp để làm điểm tựa vững chắc cho mình.

            Ly hôn đơn phương cần hồ sơ gì?
            Ly hôn đơn phương cần hồ sơ gì?

            Hồ sơ nộp khi ly hôn đơn phương gồm:

            • Giấy đăng ký kết hôn.
            • Giấy khai sinh của con.
            • Giấy tờ chứng minh tài sản (trong trường hợp có tranh chấp tài sản).
            • CMND/CCCD/Hộ chiếu của vợ/chồng.
            • Hộ khẩu.
            • Giấy tờ chứng minh địa chỉ của người còn lại (vợ/chồng).
            • Đơn xin đơn phương ly hôn đính kèm.
            Quy trình ly hôn đơn phương
            Quy trình ly hôn đơn phương

            Tất cả các giấy tờ hồ sơ nộp khi ly hôn đơn phương đều là bản chính hoặc bản sao có chứng thực. Khi nộp hồ sơ, bạn cần mang theo bản chính để nhân viên Tòa án đối chiếu, xem xét và thẩm định hồ sơ.

            Trên đây là giải pháp chúng tôi đưa ra cho bạn, hi vọng sẽ giúp bạn có thêm một vài thông tin hữu ích!

            Chúc bạn thành công!

            Luật sư PHẠM THỊ NHÀN                              ĐT:  0968.605.706.hoặc 0909257165

            +  https://luatsunhadathcm.com/   (Website chuyên đất đai)

            +   https://luatsulyhon.com.vn/ (Website chuyên ly hôn)

            + youtube: https://www.youtube.com/channel/UCRVhgDnAXEWUVDum80drWTQ

            + Fanpage: https://www.facebook.com/LU%E1%BA%ACT-S%C6%AF-NH%C3%80-%C4%90%E1%BA%A4T-1057002254479124

            Công ty Luật TNHH Vạn Tín         

            Số 7 Đường số 14, Khu Đô Thị Mới Him Lam, phường Tân Hưng, Quận 7, Tp.Hồ Chí Minh

          • Thụ lý khoản nợ khi ly hôn

            Nếu khi ly hôn thì mọi khoản nợ của chồng mà vợ ko biết thì sẽ giải quyết như thế nào ?

            Luật sư Phạm Thị Nhàn đã trả lời

            • 28/03/2021

            Thụ lý khoản nợ khi ly hôn

            Chào bạn Trịnh Thị Hồng!

            Cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho chúng tôi, đối với nội dung câu hỏi của bạn, chúng tôi đưa ra giải pháp như sau:

            Về vấn đề của bạn, bạn có thể tham khảo kênh youtube của chúng tôi qua video:

            https://www.youtube.com/watch?v=etCTn8apqjM

            Quyền bình đẳng của vợ chồng đối với khối tài sản chung thể hiện trong việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn hoặc là nguồn sống duy nhất của gia đình, việc dùng tài sản chung để đầu tư, kinh doanh phải được vợ chồng bàn bạc, thỏa thuận (Điều 28 Luật Hôn nhân và gia đình 2000). Như vậy, theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, mọi giao dịch dân sự có liên quan đến tài sản có giá trị lớn hoặc là nguồn sống duy nhất của gia đình thì vợ chồng cần phải bàn bạc, thỏa thuận với nhau thì những giao dịch đó mới có giá trị pháp lý.

            Quy định này không mang tính định lượng? bao nhiêu là tài sản có giá trị lớn? hoặc như thế nào là nguồn sống duy nhất của gia đình? Quy định này gây nhiều khó khăn trong thực tiễn áp dụng. Cụ thể tài sản có giá trị lớn được xác định căn cứ vào tính chất và giá trị của tài sản trong khối tài sản chung của vợ chồng. Tài sản có giá trị lớn của mỗi gia đình là khác nhau trên cơ sở định lượng của nhà lập pháp, không căn cứ vào giá trị thương mại của tài sản đó tại thời điểm tham gia giao dịch.

            Do đó, thực tế nhiều trường hợp chính bản thân vợ hoặc chồng cũng không thể biết được giao dịch liên quan đến tài sản chung mà mình thực hiện có giá trị lớn hay không? Bên cạnh đó Luật quy định định đoạt tài sản chung là nguồn sống duy nhất của gia đình, phải có sự đồng ý của hai vợ chồng. Quy định này là không thực sự hợp lý. Nói cụ thể hơn, quy định trên gần như không áp dụng được trong thực tế. Ví dụ một gia đình có hai nguồn thu (nguồn thu chủ yếu) nguồn thu chính để nuôi sống cả gia đình, và nguồn thu phụ rất nhỏ, không đáng kể.

            Chiếu theo quy định trên, vợ hoặc chồng muốn bán tài sản tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình, họ không cần phải có sự đồng ý của người còn lại vì tài sản này chưa phải là nguồn sống duy nhất của gia đình.

            Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, đã tạo ra pháp lý rõ ràng, giúp các chủ thể tham gia giao dịch dễ dàng xác định được ranh giới quyền và nghĩa vụ của họ, đảm bảo hiệu lực, độ an toàn cho các giao dịch, cũng như giúp cơ quan nhà nước, tòa án thuận lợi hơn khi giải quyết yêu cầu cho người dân.

            Tài sản chung của vợ chồng được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu của gia đình và thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

            Mục đích sử dụng tài sản chung của vợ chồng, trước hết nhằm để đáp ứng các nhu cầu chung trong gia đình, như để ăn, ở, mua sắm đồ dùng sinh hoạt, tư liệu sản xuất…phục vụ cho đời sống các thành viên trong gia đình về vật chất và tinh thần.

            Theo quy định tại Điều 27 Luật hôn nhân gia đình năm 2014

            Nghĩa vụ chung của vợ chồng là những nghĩa vụ được đảm bảo thực hiện bằng tài sản chung của vợ chồng. Theo quy định tại Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, vợ chồng phải chịu trách nhiệm trách nhiệm liên đới đối với nghĩa vụ chung của vợ chồng và theo quy định của pháp luật dân sự, đối với trách nhiệm liên đới, thì bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người có nghĩa vụ. Nghĩa vụ chung về tài sản vợ chồng được quy định tại Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014

            Về nguyên tắc, khi vợ chồng thực hiện một giao dịch liên quan đến tài sản chung, phải có sự đồng ý của hai vợ chồng. Tuy nhiên, để đáp ứng một cách kịp thời quyền lợi cho các thành viên trong gia đình, trong một số trường hợp, giao dịch của vợ chồng liên quan đến tài sản chung có thể chỉ do một bên thực hiện, phía bên kia cho dù không biết hoặc biết nhưng không đồng ý, vẫn phải chịu trách nhiệm. Đó là các giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình, như nhua cầu sinh hoạt thông thường về ăn, mặc, ở, học tập, khám bịnh, chữa bịnh và nhu cầu sinh hoạt thông thường khác không thể thiếu cho cuộc sống của mỗi người, mỗi gia đình.

            Quy định trên của Luật đảm bảo quyền chủ động của vợ, chồng trong giao lưu dân sự nhằm đáp ứng kịp thời các nhu cầu thiết yếu, bức bách của các thành viên trong gia đình.

            Vậy ai sẽ là người chứng minh? Bạn muốn không trả nợ thì bạn phải chứng minh.

             

            Trên đây là giải pháp chúng tôi đưa ra cho bạn, hi vọng sẽ giúp bạn có thêm một vài thông tin hữu ích!

            Chúc bạn thành công!

            Luật sư PHẠM THỊ NHÀN                              ĐT:  0968.605.706.hoặc 0909257165

            +  https://luatsunhadathcm.com/   (Website chuyên đất đai)

            +   https://luatsulyhon.com.vn/ (Website chuyên ly hôn)

            + youtube: https://www.youtube.com/channel/UCRVhgDnAXEWUVDum80drWTQ

            + Fanpage: https://www.facebook.com/LU%E1%BA%ACT-S%C6%AF-NH%C3%80-%C4%90%E1%BA%A4T-1057002254479124

             

          • Thừa kế đất đai

            Kính nhờ luật sư tư vấn giúp tôi! Sau đây tôi xin hỏi nội dung sau: Ông, bà nội tôi có một mảnh đất ở quê. Năm 1989 ông bà qua đời không để lại di chúc. Khi ông, bà còn sống chưa được cấp một loại giấy tờ nào đứng tên ông bà. Khi đó bố mẹ tôi ở trên mảnh đất này nuôi ông bà và có giấy đăng ký kết hôn . Đến năm 1998 nhà nước cấp Giấy CNQSDĐ đứng tên bố mẹ tôi . Năm 2010 bố mẹ tôi ly hôn mảnh đất này được chia cho bố tôi và được cấp Giấy CNQSDĐ đứng tên bố tôi . Nay tôi xin hỏi bố tôi có quyền bán hoặc tặng cho con cái được không ? Thời hiệu mở thừa kế của mảnh đất này còn hiệu lực không? Các cô, chú là anh em của bố tôi có còn tranh chấp thừa kế được nữa hay không? (Từ khi ông bà mất đến nay đã 30 năm chưa có ai tranh chấp, kiện tụng chia quyền thừa kế mảnh đất nói trên ). Tôi xin chân thành cảm ơn !

            Luật sư Phạm Thị Nhàn đã trả lời

            • 28/03/2021

            Thừa kế đất đai

            Chào bạn Gia Ghi!

            Cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho chúng tôi, đối với nội dung câu hỏi của bạn, chúng tôi đưa ra giải pháp như sau:

            Theo như bạn trình bày “Đến năm 1998, nhà nước cấp Giấy CNQSDĐ đứng tên bố mẹ tôi . Năm 2010, bố mẹ tôi ly hôn mảnh đất này được chia cho bố tôi và được cấp Giấy CNQSDĐ đứng tên bố tôi”. Như vậy, mảnh đất này là của Bố bạn.

            Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.

            Về vấn đề của bạn, bạn có thể tham khảo kênh youtube của chúng tôi qua video:

            Do vậy, đây là tài sản của Bố bạn thì chỉ khi Bố bạn mất mới đặt ra vấn đề chia di sản thừa kế.

            Bố bạn có toàn quyền theo quy định tại Điều 167 Luật đất đai 2013

            Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

            1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
            2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:
            3. a) Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.

            Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;

            1. b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.

            Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.

            Trên đây là giải pháp chúng tôi đưa ra cho bạn, hi vọng sẽ giúp bạn có thêm một vài thông tin hữu ích!

            Chúc bạn thành công!

            Luật sư PHẠM THỊ NHÀN                              ĐT:  0968.605.706.hoặc 0909257165

            +  https://luatsunhadathcm.com/   (Website chuyên đất đai)

            +   https://luatsulyhon.com.vn/ (Website chuyên ly hôn)

            + youtube: https://www.youtube.com/channel/UCRVhgDnAXEWUVDum80drWTQ

            + Fanpage: https://www.facebook.com/LU%E1%BA%ACT-S%C6%AF-NH%C3%80-%C4%90%E1%BA%A4T-1057002254479124

          • Đất đai

            Xin chào luật sư. Tôi có câu hỏi như sau nhờ luật sư tư vấn giúp tôi: cuối năm 2020 tôi có mua mảnh đất ruộng là 3.600m2 thuộc đất hai lúa, và đất nằm mặt đường QL liên tỉnh. Khu đất có trong bản đồ thuộc đất quy hoạch cụm công nghiệp. Nay tôi muốn làm sổ cho mảnh đất trên thì có làm được không và phải chịu những loại thuế nào phải đóng bn 1m2. Thủ tục gồm những gì? Xin cảm ơn luật sư.

            Luật sư Phạm Thị Nhàn đã trả lời

            • 27/03/2021

            Đất đai

            Chào bạn Đặng Minh Thuận!

            Cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho chúng tôi, đối với nội dung câu hỏi của bạn, chúng tôi đưa ra giải pháp như sau:

            Lối đi chung có được cấp sổ đỏ không thì tùy thuộc vào nguồn gốc sử dụng đất và thỏa thuận giữa các hộ. Có các trường hợp xảy ra:

            • Lối đi chung được hình thành khi chủ sử dụng đất làm thủ tục tách nhiều thửa. Thông thường trên sổ sẽ ghi rõ lối đi chung với diện tích cụ thể.
            • Lối đi chung không rõ ràng thể hiện trên sổ thuộc về thửa đất nào. Trên sổ chỉ ghi chung chung là đường đi. Trường hợp này không thể đưa lối đi chung vào diện tích riêng của nhà nào.
            • Lối đi chung là diện tích đất thể hiện trên sơ đồ sổ đỏ của một hộ. Thế nhưng trong quá trình sinh sống các hộ liền kề đi chung. Như vậy các hộ liền kề không thể có yêu cầu đưa lối đi chung này vào sổ đỏ.
            • Lối đi chung chỉ được chứng minh bằng nguồn gốc hồ sơ của một, hoặc một vài hộ. Thế nhưng trên sổ đỏ của các hộ chỉ ghi đường đi, như vậy vẫn có thể điều chỉnh đưa lối đi chung ghi nhận vào sổ đỏ.

            Lối đi chung thể hiện trên sổ đỏ là việc quan trọng. Thế nhưng diện tích và kích thước lối đi chung thể hiện trên sổ đỏ càng đảm bảo tính pháp lý cho bạn.

            Lối đi chung thể hiện trên sổ đỏ rất là quan trọng khi tiếp nhận chủ quyền đất. Trên sổ đỏ không thể hiện rõ ràng lối đi chung thì trong một số trường hợp bạn nên đi thực hiện đính chính bổ sung.

            Để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bạn phải đảm bảo các điều kiện về hồ sơ, giấy tờ và quá trình sử dụng đất.

            Bạn có thể tham khảo kênh Youtube của chúng tôi qua Video: https://www.youtube.com/watch?v=HTPCisNJwJM

            +Trường hợp bạn có các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013 thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, không thu tiền sử dụng đất:

            “Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

            1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

            a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

            b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

            c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

            d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

            đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

            e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

            g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.”.

            Tham chiếu theo các qui định trên, nếu gia đình bạn đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên thì sẽ gia đình sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hơn nữa, Điều 19 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai hướng dẫn chi tiết như sau:

            “Điều 19. Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

            1. Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.
            2. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
            3. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
            4. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
            5. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
            6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
            7. Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.”. 

            Trên đây là thông tin chúng tôi đưa ra để Quý khách hàng có thêm nguồn thông tin tham khảo, Quý khách vui lòng không áp dụng tùy tiện, không copy dưới mọi hình thức.


             Luật sư PHẠM THỊ NHÀN                                     ĐT:  0968.605.706.hoặc 0909257165

            Website:

            +  https://luatsunhadathcm.com/   (Website chuyên đất đai)

            +   https://luatsulyhon.com.vn/ (Website chuyên ly hôn)

            Fanpage: https://www.facebook.com/LU%E1%BA%ACT-S%C6%AF-NH%C3%80-%C4%90%E1%BA%A4T-1057002254479124

            Facebook: https://www.facebook.com/phamthinhan.ls

            Website: https://luatsulyhon.com.vn/;https://luatsunhadathcm.com/

          • Tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn

            Tôi muốn hỏi luật sư la vk .ck đã gia toà ly hôn bây giờ tôi vẫn đang tranh chấp wuền nuôi con ko biết tôi co tranh chấp dc ko thưa luận sư

            Luật sư Phạm Thị Nhàn đã trả lời

            • 27/03/2021

            Tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn

            Chào bạn Nguyễn bá Duy!

            Cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho chúng tôi, đối với nội dung câu hỏi của bạn, chúng tôi đưa ra giải pháp như sau:

            Việc của bạn gọi là thay đổi người có quyền trực tiếp chăm sóc con sau ly hôn.

            Theo Điều 55 quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014,

            Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

            Vậy, ly hôn thuận tình là khi cả vợ và chồng cùng tự nguyện yêu cầu được ly hôn.

            Quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình

            Với ly hôn thuận tình, thường đã có thỏa thuận trước về vấn đề ai là người chăm sóc con cái. Khi đã có thỏa thuận của hai bên, Tòa án công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận về quyền nuôi con cái. Nếu không có thỏa thuận trước hoặc không đi đến sự đồng ý từ cả 2 bên, thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết ai là bên có quyền trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng…

            Vậy, sau khi vợ chồng nộp đơn xin ly hôn/ đơn ly hôn theo mẫu đơn xin ly hôn thì vấn đề con cái/ quyền nuôi con được Tòa án giải quyết như thế nào trong trường hợp không có thỏa thuận trước. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:

            Độ tuổi của conMẹChaTòa án quyết định
            1. Dưới 36 tháng

            x

            ––
            2. Dưới 07 tuổi––

            x

            3. Từ đủ 07 tuổi đến nhỏ hơn 18 tuổi––

            x

            (xem xét nguyện vọng của con)

             

            Con cái dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ những trường hợp sau:

            • Người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
            • Cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con
            • Về vấn đề của bạn, bạn có thể tham khảo kênh youtube của chúng tôi qua video:

               https://www.youtube.com/watch?v=B_9jjm5BJLE

            Trong trường hợp Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi con sau ly hôn, sẽ ăn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con, cụ thể dựa trên 3 yếu tố sau:

            Điều kiện về vật chấtĐiều kiện về tinh thầnNguyện vọng của con

            (chỉ áp dụng với con từ đủ 7 tuổi trở lên)

            – Chỗ ở ổn định

            – Điều kiện sinh hoạt

            – Điều kiện học tập

            – Thu nhập hàng tháng

            – …

            – Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con (có xét đến thời gian làm việc của bố và mẹ)

            – Tình yêu thương dành cho con

            – Đạo đức, trình độ học vấn của bố mẹ

            …

            – Mong muốn của con được ở với ai

            Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 cũng quy định:

            1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

            2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

            3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
            Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

             

            Trên đây là giải pháp chúng tôi đưa ra cho bạn, hi vọng sẽ giúp bạn có thêm một vài thông tin hữu ích!

            Chúc bạn thành công!

            Luật sư PHẠM THỊ NHÀN                              ĐT:  0968.605.706.hoặc 0909257165

            +  https://luatsunhadathcm.com/   (Website chuyên đất đai)

            +   https://luatsulyhon.com.vn/ (Website chuyên ly hôn)

            + youtube: https://www.youtube.com/channel/UCRVhgDnAXEWUVDum80drWTQ

            + Fanpage: https://www.facebook.com/LU%E1%BA%ACT-S%C6%AF-NH%C3%80-%C4%90%E1%BA%A4T-1057002254479124

          • First
          • ...
          • 57
          • 58
          • 59
          • 60
          • 61
          • ...
          • Last

          Đánh giá (Rating) của iLAW

          1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

          iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

          2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kinh nghiệm và bằng cấp

          Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

          Thành tựu trong nghề nghiệp

          Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

          Danh tiếng và uy tín trong nghề

          Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

          Đóng góp cho nghề

          Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

          Đóng góp cho cộng đồng

          Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

          3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

          10 - 9.0: Xuất sắc 

          8.9 - 8.0: Rất tốt 

          7.9 - 7.0: Tốt 

          6.9 - 6.0: Trung bình

          • Về chúng tôi
          • Điều khoản sử dụng
          • Dành cho người dùng
          • Dành cho Luật sư
          • Chính sách bảo mật
          • Nội quy trang Nhận xét
          • Đánh giá của iLAW

          Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

          Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

          Điện thoại: (028) 7303 2868

          Email: cskh@i-law.vn

          GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

          iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

          © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019