
Phạm Thị Nhàn
Tổng cộng: 634
-
Thời gian khởi kiện đất
Ls cho e hỏi nhà e có 1 lô đất tại điểm A nhưng gia đình e chuyển vào điểm B sống từ năm 1978 đến nay giờ gia đình e muốn lấy lại đất tại điểm A đó có được không ? E nghe nói là thời gian bỏ đi lâu quá thì không kiện được mong ls giúp đỡ .
Luật sư Phạm Thị Nhàn đã trả lời
Thời gian khởi kiện đất
Chào bạn Nguyễn Dương!
Cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho chúng tôi, đối với nội dung câu hỏi của bạn, chúng tôi đưa ra giải pháp như sau:
Đất của bạn có thể được khởi kiện?
Căn cứ theo Điều 101 Luật đất đai 2013:
“Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
Và theo Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CPcăn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định như sau:
Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).
Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:
a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;
b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;
c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;
d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;
đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;
e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;
g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;
h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;
i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;
k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.
Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.
Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.
=> Dựa vào quy định từ Luật đất đai 2013 và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định. Để đòi lại số đất mà gia đình bạn đã bỏ đi từ 1978 thì bạn phải cần phải có một số văn bản, tài liệu liên quan chứng minh được gia đình bạn đã sử dụng lô đất đó ổn định, lâu dài, cùng với các giấy tờ được UBND xã/ phường xác nhận là lô đất không có tranh chấp và sử dụng mãnh đất đó đúng mục đích, không vi phạm pháp luật thì những mảnh đất đó sẽ thuộc quyền sở hữu của gia đình bạn.
Trong trường hợp, lô đất nhà bạn đã bị nhà nước thu hồi hoặc đã bị người khác lấn chiếm, cùng với việc bạn đáp ứng đủ những điều trên, Bạn hoàn toàn có căn cứ đệ đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai gửi tới Ủy ban nhân dân cấp xã/phường để được hòa giải hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện để được giải quyết.
Thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai là bao lâu?
“Khoản 3 Điều 150 Bộ luật dân sự 2015 quy định thời hiệu khởi kiện về đất đai là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm hại, nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.”
“Tại Điều 155 Bộ Luật dân sự 2015 xác định các trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện gồm:
– Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.
– Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
– Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.
– Trường hợp khác do luật quy định.”
Có thể thấy thời hiện khởi kiện tranh chấp đất đai của bạn là tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai, vì vậy sẽ không áp dụng thời hiệu khởi kiện để giải quyết tranh chấp, hay nói đúng hơn thì thời hạn giải quyết này là vĩnh viễn, không bị giới hạn bởi bất kỳ một cột mốc thời gian nào.
Trên đây là giải pháp chúng tôi đưa ra cho bạn, hi vọng sẽ giúp bạn có thêm một vài thông tin hữu ích!
Chúc bạn thành công!
Luật sư PHẠM THỊ NHÀN ĐT: 0968.605.706.hoặc 0909257165
+ https://luatsunhadathcm.com/ (Website chuyên đất đai)
+ https://luatsulyhon.com.vn/ (Website chuyên ly hôn)
+ youtube: https://www.youtube.com/channel/UCRVhgDnAXEWUVDum80drWTQ
+ Fanpage: https://www.facebook.com/LU%E1%BA%ACT-S%C6%AF-NH%C3%80-%C4%90%E1%BA%A4T-1057002254479124
Công ty Luật TNHH Vạn Tín
Số 7 Đường số 14, Khu Đô Thị Mới Him Lam, phường Tân Hưng, Quận 7, Tp.Hồ Chí Minh
-
Xe trúng thưởng
Dạ là hôm rồi thì em có trúng thưởng bên HomeCredit một chiếc xe Víion thì vào ngày mùng 7 tết em đã được nhận xe tuy nhiên, tới giờ bên HomeCredit vẫn cứ lằng nhằng mãi việc xuất hoá đơn xe để em làm giấy tờ xe. Cho em hỏi giờ có cách nào để bên đó làm cho xong hoá đơn cho mình nhanh nhất không ạ?
Luật sư Phạm Thị Nhàn đã trả lời
Xe trúng thưởng
Chào bạn Quỳnh!
Cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho chúng tôi, đối với nội dung câu hỏi của bạn, chúng tôi đưa ra giải pháp như sau:
Thủ tục thông báo hoặc đăng ký thực hiện các chương trình khuyến mại được qui định tại Nghị định 81/2018/NĐ-CP.
Nguyên tắc chung đối với hoạt động khuyến mại:
– Chương trình khuyến mại phải được thực hiện hợp pháp, trung thực, công khai, minh bạch và đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng, của các thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân khác.
– Thương nhân thực hiện Chương trình khuyến mại phải bảo đảm những điều kiện thuận lợi cho khách hàng trúng thưởng nhận giải thưởng và có nghĩa vụ giải quyết các khiếu nại (nếu có) liên quan đến chương trình khuyến mại.
– Thương nhân thực hiện khuyến mại có trách nhiệm bảo đảm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại và hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại.
– Việc thực hiện khuyến mại phải đảm bảo:
+ Không đưa ra điều kiện để khách hàng được hưởng khuyến mại là phải từ bỏ, từ chối hoặc đổi hàng hóa, dịch vụ của thương nhân, tổ chức khác;
+ Không có sự so sánh trực tiếp hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân khác.
– Không được sử dụng kết quả xổ số để làm kết quả xác định trúng thưởng, làm căn cứ để tặng, thưởng trong các chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại Khoản 5, Khoản 6 và Khoản 9 Điều 92 Luật thương mại.
Theo khoản 8 Điều 100 Luật thương mại thì hành vi ”Hứa tặng, thưởng nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng” là hành vi bị cấm trong Luật Thương mại. Nên bên HomeCredit đã vi phạm như thỏa thuận.
Về mặt pháp lý, bạn trúng thưởng sẽ được đăng ký xe khi chuẩn bị đủ hồ sơ đăng ký xe.
Cụ thể, căn cứ THÔNG TƯ 58/2020/TT-BCA ngày 16 tháng 6 năm 2020 về quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
quy định về đăng ký xe, Hồ sơ đăng ký xe gồm những giấy tờ sau:
1. Giấy khai đăng ký xe. (Mẫu 02 ban hành kèm theo thông tư 15/2014/TT-BCA)
2. Giấy tờ của chủ xe: chỉ cần xuất trình một trong những giấy tờ sau:
+ Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
+ Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).
Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
+ Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.
3. Giấy tờ của xe.
+ Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:
Quyết định bán, cho, tặng hoặc hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật.
Hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính.
…
+ Biên lai lệ phí trước bạ
+ Chứng từ nguồn gốc xe
Như vậy, xét trong các giấy tờ trên, nghĩa vụ của công ty HomeCredit là cung cấp cho bạn các giấy tờ:
Hoá đơn GTGT (lưu ý hóa đơn phải ghi rõ tên và số lượng hàng hóa, ghi rõ là hàng khuyến mại), chứng từ nguồn gốc xe: phiếu xuất kho của điểm bán xe hay phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng …
Mà theo thông tin bạn cung cấp thì công ty không cung cấp các loại giấy tờ Hóa đơn GTGT cũng như giấy tờ chứng minh nguồn gốc xe (hóa đơn của bên bán xe) cho bạn .
Thì trường hợp này lỗi thuộc về Công ty Credit . Khi đó, bạn có thể khiếu nại đến thủ trưởng của công ty. Nếu bên công ty không giải quyết, thì bạn có thể khiếu nại với bên cơ quan có thẩm quyền.
Trên đây là giải pháp chúng tôi đưa ra cho bạn, hi vọng sẽ giúp bạn có thêm một vài thông tin hữu ích!
Chúc bạn thành công!
Chuyên viên: Phương Nhi
Luật sư PHẠM THỊ NHÀN
ĐT: 0968.605.706 hoặc 0909257165
+ https://luatsunhadathcm.com/ (Website chuyên đất đai)
+ https://luatsulyhon.com.vn/ (Website chuyên ly hôn)
+ youtube: https://www.youtube.com/channel/UCRVhgDnAXEWUVDum80drWTQ
+ Fanpage: https://www.facebook.com/LU%E1%BA%ACT-S%C6%AF-NH%C3%80-%C4%90%E1%BA%A4T-1057002254479124
Công ty Luật TNHH Vạn Tín
Số 7 Đường số 14, Khu Đô Thị Mới Him Lam, phường Tân Hưng, Quận 7, Tp.Hồ Chí Minh
-
Tư vấn cho thuê nhà đất
Tôi muốn tìm hiểu phí và làm hợp đồng cho thuê nhà đất.
Luật sư Phạm Thị Nhàn đã trả lời
Tư vấn cho thuê nhà đất
Nội dung Mẫu hợp đồng thuê bao gồm các thông tin của bên thuê nhà, bên cho thuê nhà, địa điểm, diện tích và tiền thuê, thời hạn thuê, phương thức thanh Toán và các vấn đề khác liên quan.
Ngoài ra chúng tôi cung cấp Mẫu Hợp đồng thuê nhà bên dưới để quý vị tham khảo, quý vị cũng nên tìm hiểu và nghiên cứu quy định pháp luật liên quan hoặc tham khảo ý kiến luật sư trước khi áp dụng vào thực tế.
MẪU HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ NĂM 2021
—————————————————
HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ ĐẤT
Căn cứ Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015;
Căn cứ vào Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005;
Hợp đồng thuê mặt bằng này (sau đây gọi là “Hợp Đồng”) được ký kết vào ngày …. tháng …… năm ……………. giữa các bên dưới đây:
- BÊN CHO THUÊ:
ÔNG :
– Số CMND : Sinh năm:
– Địa chỉ thường trú:
– Địa chỉ liên hệ: Điện thoại:
Và Vợ là BÀ :
– Số CMND : Cấp ngày :
– Địa chỉ thường trú:
– Địa chỉ liên hệ:
- BÊN THUÊ:
ÔNG: Sinh năm:
– Số CMND : Cấp ngày :
– Địa chỉ thường trú:
– Địa chỉ liên hệ:
Trong Hợp Đồng này, Bên Cho Thuê và Bên Thuê được gọi riêng là “Bên” và gọi chung là “Các Bên”.
Các Bên đồng ý ký Hợp Đồng này với các điệu kiện và điều khoản như sau:
ĐIỀU 1: DIỆN TÍCH THUÊ VÀ CÁC TIỆN ÍCH
1.1 Diện Tích Thuê
Bên Cho Thuê cho Bên Thuê thuê toàn bộ căn nhà được xây dựng hợp pháp trên thửa đất số……tờ bản đồ số……tại địa chỉ …………………………………………… thuộc quyền sở hữu hợp pháp của Bên Cho Thuê. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số ………………………………………….. do UBND ………………..(gọi tắt là “Diện Tích Thuê”).
Thông tin chi tiết của Diện Tích Thuê như sau:
- Địa chỉ diện tích thuê:
- Đặc điểm của Diện Tích Thuê:
- Mục đích sử dụng Diện Tích Thuê:
- Thời hạn thuê:………năm, được tính từ ngày bàn giao mặt bằng cho đến khi hết hiệu lực của hợp đồng.
1.2 Bàn giao Diện Tích Thuê: Diện Tích Thuê được bàn giao sau ngày ký hợp đồng, nhưng không muộn hơn ngày…………….(“Ngày Bàn Giao”).
1.4 Các dịch vụ tiện ích:
ĐIỀU 2. SỬA CHỮA, CẢI TẠO VÀ NÂNG CẤP DIỆN TÍCH THUÊ
2.1 Bên Thuê được quyền sửa chữa, nâng cấp hạ tầng mà không làm thay đổi kết cấu của căn nhà (nếu cần) và lắp đặt các trang thiết bị tại Diện Tích Thuê.
2.2 Bên Cho Thuê sẽ xin/hoặc hỗ trợ Bên Thuê xin các giấy phép/chấp thuận cho việc sửa chữa, cải tạo Diện Tích Thuê ở trên.
2.3 Bên Cho Thuê đồng ý sẽ không tính Tiền Thuê 30 (ba mươi) ngày kể từ Ngày Bàn Giao. Trong mọi trường hợp, các tài sản do Bên Thuê đầu tư bổ sung thì sẽ thuộc quyền sở hữu của Bên Thuê.
ĐIỀU 3. TIỀN THUÊ VÀ THANH TOÁN
3.1. Tiền thuê: (Bằng chữ: ) (Sau đây được gọi là “Tiền Thuê”). Tiền Thuê đã bao gồm: thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và thuế môn bài.
Bên Cho Thuê có trách nhiệm thực hiện việc nộp các khoản thuế phí theo quy định của pháp luật. Tiền Thuê được tính từ sau 30 (ba mươi) ngày kể từ Ngày Bàn Giao.
3.2. Thanh toán:
Trường hợp:
- Bên Cho Thuê cung cấp hóa đơn hợp lệ cho Bên Thuê sau ngày 15 của tháng đầu tiên trong kỳ thanh toán thì tiền thuê sẽ được Bên Thuê thanh toán vào ngày 20 của tháng kế tiếp trong kỳ thanh toán; hoặc
- Bên Cho Thuê không cung cấp hóa đơn hợp lệ thì Bên Thuê không thanh toán tiền thuê theo quy định của Hợp Đồng cho đến khi Bên Cho Thuê cung cấp được hóa đơn hợp lệ.
Việc chậm thanh toán trong các trường hợp nêu trên không được xem là vi phạm nghĩa vụ thanh toán của Bên Thuê theo các quy định tương ứng của Hợp Đồng.MẪU HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ NĂM 2021
3.3 Điều chỉnh Tiền thuê:
- Tiền thuê được giữ cố định trong……năm của thời hạn Hợp Đồng.
3.4 Bên Thuê thanh toán tiền thuê Diện Tích Thuê bằng phương thức chuyển khoản vào tài khoản ngân hàng của Bên Cho Thuê/người đại diện theo ủy quyền của Bên Cho Thuê theo thông tin dưới đây:
- Số tài khoản :
- Ngân hàng :
- Người thụ hưởng :
- CMND :
Trong trường hợp có sự thay đổi về thông tin tài khoản, Bên Cho Thuê có trách nhiệm gửi thông báo bằng văn bản cho Bên Thuê trước ngày đến hạn thanh toán 30 ngày làm việc.
ĐIỀU 4. ĐẶT CỌC
4.1 Trong vòng…….ngày kể từ ngày có hiệu lực của Hợp Đồng này, Bên Thuê sẽ chuyển cho Bên Cho Thuê khoản tiền đặt cọc là ……………………………(gọi là “Tiền Đặt Cọc”) để bảo đảm thực hiện Hợp Đồng này trong suốt Thời Hạn Thuê.
4.2 Khi Hợp Đồng này chấm dứt trong các trường hợp quy định tại Điều 6.1 và Điều 6.2.2 thì Bên Cho Thuê sẽ hoàn trả cho Bên Thuê số Tiền Đặt Cọc trước ngày bàn giao lại Diện Tích Thuê.
4.4 Trường hợp Hợp Đồng bị chấm dứt trước hạn theo quy định tại Điều 6.2.1; 6.2.2
ĐIỀU 5: NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN
Ngoài các trách nhiệm quy định trong Hợp Đồng này, Bên Cho Thuê, Bên Thuê cam kết thực hiện các nghĩa vụ dưới đây:
5.1 Quyền và Nghĩa vụ của Bên Cho Thuê
- Nhận đủ tiền thuê tài sản theo đúng kỳ hạn đã thỏa thuận.
- Cải tạo, sữa chữa, nâng cấp tài sản thuê khi được bên thuê đồng ý.
- Bàn giao tài sản cho bên thuê trong tình trạng vệ sinh sạch sẽ đúng thỏa thuận trong hợp đồng
- Bảo đảm cho Bên Thuê sử dụng ổn định tài sản trong thời gian thuê.
- Tạo điều kiện để cho bên thuê hoạt động kinh doanh được thuận lợi: Điện, nước theo quy định của pháp luật, có trách nhiệm đăng ký sổ tạm trú cho bên thuê tại công an địa phương. Trước khi sổ tạm trú hết hạn, bên cho thuê phải có trách nhiệm gia hạn sổ tạm trú cho bên thuê khi bên thuê cung cấp đầy đủ các giấy tờ tùy thân.
5.2 Quyền và nghĩa vụ của Bên Thuê
- Thanh toán đủ Tiền Thuê, các chi phí khác (nếu có) cho Bên Cho Thuê.
- Giữ gìn nhà, sửa chữa những hư hỏng do mình gây ra.
- Tôn trọng quy tắc sinh hoạt công cộng.
- Tự bảo quản tài sản của mình, bảo vệ tài sản chung, giữ gìn vệ sinh, an ninh trật tự chung và có trách nhiệm trong công tác phòng cháy chữa cháy.
- Không được sử dụng nhà để kinh doanh trái phép, tàng trữ và sử dụng các mặt hàng cấm mà pháp luật quy định.
- Trả tiền điện, nước, điện thoại, vệ sinh và các chi phí khác phát sinh từ việc kinh doanh của Bên Thuê tại Diện Tích Thuê trong thời gian thuê nhà.
- Các nghĩa vụ, trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
ĐIỀU 6: CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG
6.1 Hợp Đồng này sẽ chấm dứt trong các trường hợp sau:
- Hợp Đồng này hết hạn mà Các Bên không đạt được bất kỳ thỏa thuận gia hạn nào.
- Các Bên cùng đồng ý thỏa thuận chấm dứt Hợp Đồng trước thời hạn.
- Một trong Các Bên gặp phải sự kiện bất khả kháng theo quy định của pháp luật và sự kiện bất khả kháng đó xảy ra liên tục quá 30 (ba mươi) ngày dẫn đến Diện Tích Thuê không thể sử dụng cho mục đích thuê của Hợp Đồng này.
5.2 Đơn phương chấm dứt Hợp Đồng:
- Nếu bên thuê đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không thực hiện nghĩa vụ thông báo trước cho bên cho thuê thì bên cho thuê sẽ không phải hoàn trả lại bên cho thuê số tiền đã đặt cọc.
- Vào thời điểm kết thức thời giạn thuê hoặc kể từ ngày Chấm dứt hợp đồng, bên cho thuê sẽ hoàn lại cho bên thuê số tiền đặt cọc sau khi đã khấu trừ khoản tiền chi phí để khắc phục thiệt hại (Nếu có).
ĐIỀU 7. CÁC QUY ĐỊNH KHÁC
7.1. Hợp Đồng này được điều chỉnh theo luật Việt Nam. Bất kỳ tranh chấp nào phát sinh liên quan đến Hợp Đồng này sẽ được giải quyết thông qua thương lượng. Trong trường hợp thương lượng không thành, một bên hoặc hai Bên có quyền đưa vụ việc tranh chấp ra toà án giải quyết.
7.2 Hợp Đồng này được lập thành 04 (bốn) bản gốc có giá trị pháp lý như nhau, Bên Cho Thuê giữ 01 (một) bản, Bên Thuê giữ 03 (ba) bản để thực hiện.
7.3 Hợp Đồng này được ký kết vào ngày, tháng, năm được ghi ở phần đầu của Hợp Đồng và có hiệu lực kể từ ngày được đại diện có thẩm quyền của Các Bên ký kết.
BÊN CHO THUÊ BÊN THUÊ
————————————
Trên đây là MẪU HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ ĐẤT CHUẨN MỚI NHẤT NĂM 2021 mà chúng tôi muốn gửi đến quý vị, hy vọng sẽ giúp được quý vị.
Luật sư PHẠM THỊ NHÀN
ĐT: 0968.605.706.hoặc 0909257165
+ https://luatsunhadathcm.com/ (Website chuyên đất đai)
+ https://luatsulyhon.com.vn/ (Website chuyên ly hôn)
+ youtube: https://www.youtube.com/channel/UCRVhgDnAXEWUVDum80drWTQ
+ Fanpage: https://www.facebook.com/LU%E1%BA%ACT-S%C6%AF-NH%C3%80-%C4%90%E1%BA%A4T-1057002254479124
Công ty Luật TNHH Vạn Tín
Số 7 Đường số 14, Khu Đô Thị Mới Him Lam, phường Tân Hưng, Quận 7, Tp.Hồ Chí Minh
-
Cách đo tọa độ mới và tọa độ củ!
Năm 2013 nhà bên cạnh xây nhà ,lúc ấy mình không biết là họ lấn sang đất bên mình, cho đến hôm nay đo tọa độ, mới biết là họ xây vào đất của mình 30cm đất, bây giờ mình phải làm gì để lấy lại phần đất đó về ? Cảm ơn Luật sư đã tận tình tư vấn giúp đỡ!
Luật sư Phạm Thị Nhàn đã trả lời
Cách đo tọa độ mới và tọa độ củ!
Chào bạn Đặng Thị Kim Phụng
Cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho chúng tôi, đối với nội dung câu hỏi của bạn, chúng tôi đưa ra giải pháp như sau:
Điều 12 Luật Đất đai 2013 đã quy định về những hành vi bị nghiêm cấm:
“Điều 12. Những hành vi bị nghiêm cấm
- Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.
…”
Như vậy, hành vi lấn đất và xây dựng trên trái phép của hàng xóm nhà bạn đã xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của gia đình bạn. Về nguyên tắc, các công trình đang và đã xây dựng trên phần đất của bạn sẽ bị phá hủy, đồng thời trả lại nguyên trạng ban đầu cho gia điình bạn.
Trước mắt bạn có thể họp mặt hai bên gia đình tiến hành tự hòa giải, tuy nhiên giải pháp này sẽ không quá khả quan.
Chính vì vật, Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, bạn có thể gửi đơn lên Ủy ban nhân dân cấp xã/ phường để hòa giải theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai 2013 về hòa giải tranh chấp đất đai:
“1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
- Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
- Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
- Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
XÂY NHÀ LẤN SANG ĐẤT LIỀN KỀ
Trong trường hợp chủ tịch UBND xã hòa giải không thành, thì bạn có thể giải quyết bằng cách gửi đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện/quận nơi có đất tranh chấp để yêu cầu được giải quyết theo quy định tại Điều 203 Luật đất đai 2013:
Điều 203 Luật đất đai 2013: Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai:
“Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
- Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
- Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
- a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
- b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
- Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
- a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
- b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
- Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.”
- Căn cứ từ thông tin bạn cho biết rằng nhà hàng xóm có xây dựng lấn 30cm sang phần đất nhà bạn, như vậy trước mắt bạn có thể tự động tiến hành thỏa thuận với hàng xóm. Nếu như cuộc hòa giải giữa hai bên không thành công, bạn hãy gửi đơn lên UBND, trong trường hợp UBND hòa giải cũng không thành thì bạn phải gửi tới Tòa Án nhân dân nơi có đất để được giải quyết vụ việc.
Trên đây là giải pháp chúng tôi đưa ra cho bạn, hi vọng sẽ giúp bạn có thêm một vài thông tin hữu ích!
Chúc bạn thành công!
Luật sư PHẠM THỊ NHÀN ĐT: 0968.605.706.hoặc 0909257165
+ https://luatsunhadathcm.com/ (Website chuyên đất đai)
+ https://luatsulyhon.com.vn/ (Website chuyên ly hôn)
+ youtube: https://www.youtube.com/channel/UCRVhgDnAXEWUVDum80drWTQ
+ Fanpage: https://www.facebook.com/LU%E1%BA%ACT-S%C6%AF-NH%C3%80-%C4%90%E1%BA%A4T-1057002254479124
Công ty Luật TNHH Vạn Tín
Số 7 Đường số 14, Khu Đô Thị Mới Him Lam, phường Tân Hưng, Quận 7, Tp.Hồ Chí Minh
-
Xử lý hành vi ngoại tình không chung sống
Tôi và chồng yêu nhau từ 2010 và tiến đến kết hôn từ 2019. Sinh sống ở HCM. Tháng 2 năm nay, tôi nghi ngờ và anh thú nhận đã nảy sinh quan hệ ngoài luồn từ năm ngoái (không nói thời điểm chính xác). Lý do là mâu thuẫn trong đời sống hôn nhân làm chồng tôi cảm thấy áp lực (chúng tôi rất nảy sinh tranh cãi nên tôi rất bất ngờ) và đề nghị ly hôn. Tình nhân của chồng tôi là Công chứng viên sống ở Đà Nẵng và biết rõ chúng tôi đã kết hôn, hai người gặp nhau khá ít tầm 3-4 lần khi chồng tôi đi công tác. Qua thảo luận và suy xét, tôi có đề nghị hàn gắn là yêu cầu anh và tình nhân ngừng liên lạc. Sau áp lực từ tôi, 2 người có dừng một thời gian. Tuy nhiên, theo tôi biết thì họ có hứa hẹn sẽ quay lại và có thông qua 1 người thứ 3 (bạn này là luật sư) để nhắn gửi tình cảm. Và trong vài ngày gần đây, có thể họ đã liên lạc lại bình thường. Qua tìm hiểu tôi được biết 2 người chỉ đang trao đổi tin nhắn thì không thể là bằng chứng để truy tố ngoại tình. Tuy nhiên, việc làm của 2 người làm tôi ảnh hưởng khá nhiều đến sức khỏe (Chán ăn: giảm từ 56kg xuống còn 46kg, co rút dây thần kinh tim) và tinh thần (lo lắng rối loạn do stress, có xu hướng tự ngược). Mọi thông tin bệnh lí kể trên đều có giấy tờ chuẩn đoán từ bác sĩ. Vì các vấn đề cá nhân và gia đình hai bên, chủ định của tôi vẫn là hàn gắn hôn nhân, không ly hôn. Tuy nhiên, tình nhân của chồng đang có xu hướng phá hoại, khi tôi trò chuyện thì bạn tỏ vẻ không có lỗi hay sẽ chấm dứt, có tính thách thức. Xin luật sư tư vấn giúp tôi về hướng giải quyết trong trường hợp này, có ràng buộc gì về đạo đức và luật pháp để cảnh cáo xử phạt tình nhân của chồng tôi hay không, vì bạn đang là Công chứng viên.
Luật sư Phạm Thị Nhàn đã trả lời
Xử lý hành vi ngoại tình không chung sống
Chào bạn Đặng Ngọc Tiến!
Cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho chúng tôi, đối với nội dung câu hỏi của bạn, chúng tôi đưa ra giải pháp như sau:
Thứ nhất: Bạn và chồng bạn đang có mối quan hệ hôn nhân.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 “hôn nhân được hiểu là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn”. Do vậy, hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng được xác lập từ thời điểm kết hôn đến trước thời điểm chấm dứt hôn nhân. Hành vi kết hôn giữa nam và nữ làm phát sinh quan hệ hôn nhân.
Do vậy, nam và nữ phải tuân thủ các quy định của pháp luật nhằm cùng nhau xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững. Hôn nhân là một hiện tượng xã hội, chịu sự tác động của đạo đức, tôn giáo, pháp luật……….
Hôn nhân là phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, và sau đó là giữa cha mẹ và con cái. Vợ chồng phải chung thủy, thương yêu, quý trọng, chăm sóc giúp đỡ nhau.
Bạn cho rằng chồng bạn ngoại tình, vậy bạn đã có chứng cứ gì trong tay?
Chứng cứ theo quy định tại Điều 93 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì Chứng cứ là những gì có thật bao gồm các nguồn sau đây
1. Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử
2. Vật chứng
3. Lời khai của đương sự
4. Lời khai người làm chứng
5. Kết luận giám định
6. Biên bản ghhi kết quả thẩm định tại chỗ
……………….
Trong trường hợp của bạn, bạn đã có chứng cứ gì chưa? Chứng cứ rất quan trọng để bạn chứng minh chồng bạn ngoại tình. Bạn có thể tham khảo những dịch vụ để thu thập chứng cứ hoặc tham khảo thêm trang web của Công ty Luật chúng tôi để tìm hiểu thêm:
https://luatsulyhon.com.vn/
Thứ hai, tôi giả sử Bạn đã có đầy đủ chứng cứ thì người ngoại tình sẽ bị xử lý ra sao.
Người bạn cần xử lý đầu tiên là chồng bạn, bởi anh ta đang có vợ/đang có hôn nhân mà vi phạm cả đạo đức và pháp luật (cháy nhà mình thì lo dập cháy tại nhà trước, đừng có chạy qua đánh ông hàng xóm vì tàn thuốc của ổng gây cháy, đánh ổng xong nhà mình cháy hết rồi).
Bạn có thể tham khảo video của chúng tôi
https://www.youtube.com/watch?v=jVXTiiUuIYQ
Nếu chồng bạn thật sự biết ăn năn hối cải, biết tôn trọng gia đình và chỉ say nắng vì có nắng chiếu sẵn, anh ta không cần nữa thì Trà xanh có lôi kéo anh ta được không? Nên vạn sự khởi đầu từ chồng bạn và bạn nên xử lý chồng bạn trước. Bởi không có cô công chứng viên này thì sẽ có hàng ngàn công chứng viên khác, bạn xử lý hết các cô đó không?
Thứ ba, luật quy định về xử lý hành vi ngoại tình của chồng bạn.
Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Hoặc bị xử phạt hành chính
Nghị định 82/2020 ngày 15/7/2020 quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực gia đình, thi hành án dân sự………..Tại điểm b khoản 1 quy định: xử phạt từ 3-5 triệu đồng cho hành vi “đang có vợ có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác”.
Lưu ý: Bạn nên hiểu rõ từ “chung sống như vợ chồng với người khác/(trà xanh)” một cách chính xác, chuẩn thì mới chứng minh được anh ta ngoại tình.
Thứ tư, Luật quy định xử lý như thế nào đối với cô Công chứng viên?
Cô ấy đang độc thân hoặc có chồng và biết rõ chồng bạn đang có vợ mà vẫn cố ý làm phá vỡ hạnh phúc người khác. Hành vi này nói một cách dân gian thì nhảy xuống sông hồng chưa hết nhục. Ông bà ta ngày xưa đã có chuẩn mực đạo đức như thế. Cô ấy đã cố tình làm vậy, đương nhiên là vi phạm đạo đức một cách trầm trọng, và sẽ bị phạt hành chính nếu bạn có đầy đủ chứng cứ.
Bạn có thể thu thập tất cả chứng cứ và tới chỗ cô ta làm việc, gặp cô ta nói chuyện nhỏ nhẹ, gặp Sếp cô ta khéo léo, nhờ tác động (nếu bạn muốn). Tuy nhiên, theo quan điểm của chúng ta, Cô ấy không cùng đẳng cấp/ tầng với bạn, Bạn là chính thất tại sao phải đi nói chuyện với người đó. Bạn có thể xem khảo thêm Hoa hậu Nam Phương của Bảo Đại xử lý chuyện này thế nào?
Trên đây là giải pháp chúng tôi đưa ra cho bạn, hi vọng sẽ giúp bạn có thêm một vài thông tin hữu ích!
Chúc bạn thành công!
Luật sư PHẠM THỊ NHÀN ĐT: 0968.605.706.hoặc 0909257165
+ https://luatsunhadathcm.com/ (Website chuyên đất đai)
+ https://luatsulyhon.com.vn/ (Website chuyên ly hôn)
+ youtube: https://www.youtube.com/channel/UCRVhgDnAXEWUVDum80drWTQ
+ Fanpage: https://www.facebook.com/LU%E1%BA%ACT-S%C6%AF-NH%C3%80-%C4%90%E1%BA%A4T-1057002254479124
Công ty Luật TNHH Vạn Tín
Số 7 Đường số 14, Khu Đô Thị Mới Him Lam, phường Tân Hưng, Quận 7, Tp.Hồ Chí Minh
-
Nhượng đứng tên đất
Thưa luật sư! Vợ chồng tôi khi mua nhà thì cả 2 người đều đứng tên trong sổ, nhưng bây giờ muốn nhượng lại thành 1 mình vợ đứng tên ( chồng đồng ý ) thì phải làm giấy tờ và hình thức như nào ạ. Xin cảm ơn !
Luật sư Phạm Thị Nhàn đã trả lời
Nhượng đứng tên đất
Chào bạn Phan Thị Vân!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho chúng tôi, đối với nội dung câu hỏi của bạn, chúng tôi đưa ra giải pháp như sau:
Căn cứ theo khoản 10 Điều 3 Luật đất đai 2013 thì chuyển quyền sử dụng đất được hiểu là:” việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất”.
Điều 459 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định:
“Điều 459. Tặng cho bất động sản
- Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
- Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.”
Như vậy, khi bạn muốn toàn quyền sử dụng miếng đất, sở hữu của căn nhà và được công nhận là tài sản riêng của bạn thì hai vợ chồng bạn sẽ phải làm thủ tục chuyển giao quyền sử dụng đất thông qua hợp đồng tặng cho riêng từ chồng sang cho bạn (tài sản riêng thuộc quyền sở hữu của ai thì do người đó sở hữu và không phải phân chia khi ly hôn) có công chứng và chứng thực theo quy định của pháp luật đất đai năm 2013.
Hồ sơ tặng cho quyền sử dụng đất từ chồng qua cho vợ:
Sau khi hợp đồng tặng đã được công chứng hoặc chứng thực thì bạn hoàn tất hồ sơ gửi Phòng đăng ký đất đai của quận (huyện), để thực hiện thủ tục đăng ký sang tên quyền sử dụng đất . Hồ sơ gồm:
+ Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (theo mẫu) (Thường chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ cung cấp mẫu cho mọi người)
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản gốc);
+ Hợp đồng tặng cho có công chứng, chứng thực (bản gốc);
+ Giấy tờ chứng minh nhân thân, hộ khẩu (sao y);
+ Các giấy tờ về lệ phí , nghĩa vụ tài chính phải nộp.
Trên đây là giải pháp chúng tôi đưa ra cho bạn, hi vọng sẽ giúp bạn có thêm một vài thông tin hữu ích!
Chúc bạn thành công!
-
Về vấn đề nuôi con trong ly hôn
Tôi hiện tại muốn ly hôn với chồng tôi vì quá nhiều làn đi cặp bồ phản bội gđ về đánh đạp vợ con cầm dao đòi chém vợ con và cả mấy năm trời này k hề đưa cho tôi tiền để nuôi 3 đứa con toàn 1 mình tôi nuôi con. Nay t làm đơn ly hôn và tôi muốn dành quyền nuôi hết 3 đứa con vì ng bố k có trách nghiệm gì với con cái hết. Hiện tại tài sản chung của vợ chồng là 1 căn nhà bthg.Cả tôi và chồng tôi đều k có công vc ổn định dài nhưng tôi có đủ lực để nuôi đủ 3 đứa con và tôi còn có gđ đằng ngoại khá giả có thể nuôi đc và chồng tôi k công vc ổn định nợ nần thì còn nhiều xg hay rượu chè k thể giáo dục đc con cái.Vậy khi đưa lên tòa tôi có thể đc nhận nuôi 3 đứa con hết k thưa luật sư
Luật sư Phạm Thị Nhàn đã trả lời
Về vấn đề nuôi con trong ly hôn
Chào bạn Linh Anh!
Cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho chúng tôi, đối với nội dung câu hỏi của bạn, chúng tôi đưa ra giải pháp như sau:
Đầu tiên, về vấn đề yêu cầu ly hôn:
Theo như thông tin bạn đã trình bày thì chồng bạn cặp bồ, không có việc làm ổn định, thường xuyên nhậu nhẹt, đánh đập chửi bới 3 mẹ con, như vậy có thể thấy cuộc sống hôn nhân của vợ chồng bạn đã lâm vào tình trạng mất hạnh phúc trầm trọng, không thể tiếp tục kéo dài.
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
- Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ củavợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
- Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
- Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia. QUYỀN NUÔI CON KHI LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG
=> bạn có thể đệ đơn ly hôn lên tòa án, thủ tục ly hôn bạn có thể tham khảo ở trang web của chúng tôi: https://luatsulyhon.com.vn/
Thứ hai, về yêu cầu nuôi toàn bộ con:
Tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định như sau:
- Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
- Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
- Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. QUYỀN NUÔI CON KHI LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG
=> Khi ly hôn tòa án sẽ căn cứ theo điều luật trên để quyết định việc con sẽ chung sống với bên nào.
Tuy nhiên theo thông tin mà bạn cho biết chồng bạn hiện đang ngoại tình nhiều lần hoặc chung sống với người khác như vợ chồng. Đây là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị phạt tiền từ 01 - 03 triệu đồng theo khoản 1 Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP.
Vì vật, người thực hiện hành vi ngoại tình cũng không thể tạo mọi điều kiện tốt nhất cho con được, thậm chí còn thường xuyên bỏ bê gia đình, không quan tâm đến con cái và cả đánh đập, xúc phạm con cái (thông tin từ bạn)…
Do đó, nếu có bằng chứng cho thấy vợ hoặc chồng ngoại tình thì đây có thể là căn cứ để Tòa án xem xét việc không giao con cho chồng bạn nuôi dưỡng, chăm sóc sau khi ly hôn.
Bởi vậy, để giành quyền nuôi con, bạn phải nộp cho Tòa án những giấy tờ như sau:
- - Đơn xin giành quyền nuôi con
- - Bằng chứng, chứng cứ chồng bạn ngoại tình: Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử, vật chứng, lời khai, biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ… (Theo Điều 93 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).
- - Tài liệu, chứng cứ chứng minh bản thân có đầy đủ điều kiện về kinh tế, tinh thần: Thu nhập hàng tháng, nhà cửa ổn định, trình độ học vấn, văn hóa, ứng xử, giáo dục…QUYỀN NUÔI CON KHI LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG
=> Tòa án sẽ căn cứ vào những giấy tờ, bằng chứng và điều kiện thực tế hiện có để quyết định giao cho cho bên nào nuôi dưỡng
Thứ ba, về vấn đề Tài sản khi ly hôn:
Theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản sẽ được phân chia theo nguyên tắc sau đây:
Điều 59 Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
- Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
- Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
- a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
- b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
- c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
- Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
- Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
- Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.
=> Tòa án sẽ căn cứ vào những điều luật trên để quyết định phân chia tài sản cho cả hai bên. QUYỀN NUÔI CON KHI LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG
Trên đây là giải pháp chúng tôi đưa ra cho bạn, hi vọng sẽ giúp bạn có thêm một vài thông tin hữu ích!
Chúc bạn thành công!
Luật sư PHẠM THỊ NHÀN ĐT: 0968.605.706.hoặc 0909257165
+ https://luatsunhadathcm.com/ (Website chuyên đất đai)
+ https://luatsulyhon.com.vn/ (Website chuyên ly hôn)
+ youtube: https://www.youtube.com/channel/UCRVhgDnAXEWUVDum80drWTQ
+ Fanpage: https://www.facebook.com/LU%E1%BA%ACT-S%C6%AF-NH%C3%80-%C4%90%E1%BA%A4T-1057002254479124
-
Vấn đề về hôn nhân quyền nuôi con
Tôi hiện tại muốn ly hôn với chồng tôi vì quá nhiều làn đi cặp bồ phản bội gđ về đánh đạp vợ con cầm dao đòi chém vợ con và cả mấy năm trời này k hề đưa cho tôi tiền để nuôi 3 đứa con toàn 1 mình tôi nuôi con. Nay t làm đơn ly hôn và tôi muốn dành quyền nuôi hết 3 đứa con vì ng bố k có trách nghiệm gì với con cái hết. Hiện tại tài sản chung của vợ chồng là 1 căn nhà bthg.Cả tôi và chồng tôi đều k có công vc ổn định dài nhưng tôi có đủ lực để nuôi đủ 3 đứa con và tôi còn có gđ đằng ngoại khá giả có thể nuôi đc và chồng tôi k công vc ổn định nợ nần thì còn nhiều xg hay rượu chè k thể giáo dục đc con cái.Vậy khi đưa lên tòa tôi có thể đc nhận nuôi 3 đứa con hết k thưa luật sư. Và nguyện vọng của các con đều muốn ở chung với mẹ vì nó sợ bố nó từ đợt hành hạ đuổi nó ra khỏi nhà Hiện tại tôi có 3 đứa con 2 gái 1 đứa lớp 12 1 đứa lớp 10 còn 1 đứa con trai đang học lớp 3 cb lên lớp 4
Luật sư Phạm Thị Nhàn đã trả lời
Vấn đề về hôn nhân quyền nuôi con
Chào bạn Linh Anh!
Cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho chúng tôi, đối với nội dung câu hỏi của bạn, chúng tôi đưa ra giải pháp như sau:
Đầu tiên, về vấn đề yêu cầu ly hôn:
Theo như thông tin bạn đã trình bày thì chồng bạn cặp bồ, không có việc làm ổn định, thường xuyên nhậu nhẹt, đánh đập chửi bới 3 mẹ con, như vậy có thể thấy cuộc sống hôn nhân của vợ chồng bạn đã lâm vào tình trạng mất hạnh phúc trầm trọng, không thể tiếp tục kéo dài.
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
- Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ củavợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
- Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
- Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia. QUYỀN NUÔI CON KHI LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG
=> bạn có thể đệ đơn ly hôn lên tòa án, thủ tục ly hôn bạn có thể tham khảo ở trang web của chúng tôi: https://luatsulyhon.com.vn/
Thứ hai, về yêu cầu nuôi toàn bộ con:
Tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định như sau:
- Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
- Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
- Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. QUYỀN NUÔI CON KHI LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG
=> Khi ly hôn tòa án sẽ căn cứ theo điều luật trên để quyết định việc con sẽ chung sống với bên nào.
Tuy nhiên theo thông tin mà bạn cho biết chồng bạn hiện đang ngoại tình nhiều lần hoặc chung sống với người khác như vợ chồng. Đây là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị phạt tiền từ 01 - 03 triệu đồng theo khoản 1 Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP.
Vì vật, người thực hiện hành vi ngoại tình cũng không thể tạo mọi điều kiện tốt nhất cho con được, thậm chí còn thường xuyên bỏ bê gia đình, không quan tâm đến con cái và cả đánh đập, xúc phạm con cái (thông tin từ bạn)…
Do đó, nếu có bằng chứng cho thấy vợ hoặc chồng ngoại tình thì đây có thể là căn cứ để Tòa án xem xét việc không giao con cho chồng bạn nuôi dưỡng, chăm sóc sau khi ly hôn.
Bởi vậy, để giành quyền nuôi con, bạn phải nộp cho Tòa án những giấy tờ như sau:
- - Đơn xin giành quyền nuôi con
- - Bằng chứng, chứng cứ chồng bạn ngoại tình: Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử, vật chứng, lời khai, biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ… (Theo Điều 93 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).
- - Tài liệu, chứng cứ chứng minh bản thân có đầy đủ điều kiện về kinh tế, tinh thần: Thu nhập hàng tháng, nhà cửa ổn định, trình độ học vấn, văn hóa, ứng xử, giáo dục…QUYỀN NUÔI CON KHI LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG
=> Tòa án sẽ căn cứ vào những giấy tờ, bằng chứng và điều kiện thực tế hiện có để quyết định giao cho cho bên nào nuôi dưỡng
Thứ ba, về vấn đề Tài sản khi ly hôn:
Theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản sẽ được phân chia theo nguyên tắc sau đây:
Điều 59 Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
- Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
- Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
- a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
- b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
- c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
- Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
- Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
- Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.
=> Tòa án sẽ căn cứ vào những điều luật trên để quyết định phân chia tài sản cho cả hai bên. QUYỀN NUÔI CON KHI LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG
Trên đây là giải pháp chúng tôi đưa ra cho bạn, hi vọng sẽ giúp bạn có thêm một vài thông tin hữu ích!
Chúc bạn thành công!
Luật sư PHẠM THỊ NHÀN ĐT: 0968.605.706.hoặc 0909257165
+ https://luatsunhadathcm.com/ (Website chuyên đất đai)
+ https://luatsulyhon.com.vn/ (Website chuyên ly hôn)
+ youtube: https://www.youtube.com/channel/UCRVhgDnAXEWUVDum80drWTQ
+ Fanpage: https://www.facebook.com/LU%E1%BA%ACT-S%C6%AF-NH%C3%80-%C4%90%E1%BA%A4T-1057002254479124
-
Quyền lối đi trong luật đất đau
Tôi mua nhiều thửa đất của nhiều chủ và có một lối mòn văn qua đất tôi đã mua để vào đất thuộc quyền sở hữu của người khác. Vậy tôi có quyền từ chối duy trì lối đi đó của họ không? Quy định bắt buộc hay không bắt buộc duy trì lối đi này thuộc điều luật nào trong luật đất đai?
Luật sư Phạm Thị Nhàn đã trả lời
Quyền lối đi trong luật đất đau
- Chào bạn Đặng Ngọc Tiến!
Cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho chúng tôi, đối với nội dung câu hỏi của bạn, chúng tôi đưa ra giải pháp như sau:
Theo Điều 245 Bộ luật Dân sự 2015 về Quyền đối với bất động sản liền kề “Quyền đối với bất động sản liền kề là quyền được thực hiện trên một bất động sản(gọi là bất động sản chịu hưởng quyền) nhằm phục vụ cho việc khai thác một bất động sản khác thuộc quyền sở hữu của người khác (gọi là bất động sản hưởng quyền). Căn cứ xác lập do địa thế tự nhiên, theo quy định của luật, theo thỏa thuận hoặc theo di chúc.
Việc thực hiện đối với bất động sản liền kề theo thỏa thuận của các bên. Nếu các bên không thỏa thuận được thì theo nguyên tắc:
1. Bảo đảm nhu cầu hợp lý của việc khai thác bất động sản hưởng quyền phù hợp với mục đích của cả bất động sản hưởng quyền và bất động sản chịu hưởng quyền.
2. Không được lạm dụng quyền đối với bất động sản chịu hưởng quyền.
3. Không được thực hiện hành vi ngăn cản hoặc làm cho việc thực hiện quyền đối với bất động sản hưởng quyền trở nên khó khăn.
Nếu bạn muốn bỏ lối đi mòn đã có tự bao lâu thì Bạn phải làm thông báo theo quy định tại Điều 249 Bộ Luật Dân sự 2015.
“trường hợp có sự thay đổi về sử dụng, khai thác bất động sản chịu hưởng quyền dẫn đến thay đổi việc thực hiện quyền đối với bất động sản hưởng quyền thì chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền phải thông báo trước cho chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền trong một thời gian hợp lý. Chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền phải tạo điều kiện thuận lợi cho chủ sở hữu bất động sản hường quyền phù hợp với thay đổi này”.
Tuy nhiên, nếu bạn xóa lối mòn đi thì bạn phải đảm bảo quyền về lối đi qua cho các chủ sở hữu liền kề theo quy định tại Điều 254 Bộ luật Dân sự 2015.
Chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ. Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trên đây là giải pháp chúng tôi đưa ra cho bạn, hi vọng sẽ giúp bạn có thêm một vài thông tin hữu ích!
Chúc bạn thành công!
Luật sư PHẠM THỊ NHÀN ĐT: 0968.605.706.hoặc 0909257165
+ https://luatsunhadathcm.com/ (Website chuyên đất đai)
+ https://luatsulyhon.com.vn/ (Website chuyên ly hôn)
+ youtube: https://www.youtube.com/channel/UCRVhgDnAXEWUVDum80drWTQ
+ Fanpage: https://www.facebook.com/LU%E1%BA%ACT-S%C6%AF-NH%C3%80-%C4%90%E1%BA%A4T-1057002254479124
Công ty Luật TNHH Vạn Tín
Số 7 Đường số 14, Khu Đô Thị Mới Him Lam, phường Tân Hưng, Quận 7, Tp.Hồ Chí Minh
- Chào bạn Đặng Ngọc Tiến!
-
thực hiện di chúc của bà ngoại
Hiện tại ông bà ngoại đều mất rồi dì A tự nhiên có tờ di chúc ghi là phần của bà ngoại cho hết cho dì A. Vậy cho em hỏi là em có phần trong di chúc ấy không? Với lại hiện tại, mẹ muốn bán căn nhà ấy để có tiền làm ăn nhưng các dì lại không chịu bán thì hỏi phải làm sao ạ (cãi nhau rất nhiều nên chắc không còn thương lương bình thường được ạ)?
Luật sư Phạm Thị Nhàn đã trả lời
thực hiện di chúc của bà ngoại
Chào bạn Nguyễn Văn Bê!
Cám ơn bạn đã đặt câu hỏi cho chúng tôi, đối với câu hỏi của bạn chúng tôi trả lời như sau:
Điều 624 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Di chúc như sau:
“Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”
Điều 626 quy định về Quyền của người lập di chúc như sau:
“Người lập di chúc có quyền sau đây:
- Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
- Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
- Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
- Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Đầu tiên, bạn phải xem xét di chúc đó có hiệu lực hay không. Nếu không có hiệu lực thì Dì A của bạn xem như không thể thừa hưởng toàn bộ di chúc đó.
Thứ nhất, nếu di chúc không hợp pháp thì phần di sản của bà ngoại bạn sẽ được phân chia theo pháp luật theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Người thừa kế theo pháp luật:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
- a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
- b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;”
Theo quy định tại Điều 643 BLDS 2015 thì hiệu lực của di chúc được quy định:
‘’1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
2.Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
3.Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
4.Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.’’
Thứ hai, là di chúc để lại hợp pháp
Nếu bà ngoại bạn lập di chúc thì người có tên trong di chúc sẽ được hưởng di sản thừa kế của bà ngoại bạn, tức là Dì A sẽ được hưởng. Tuy nhiên, tại thời điểm bà ngoại bạn mất, di chúc phát sinh hiệu lực có thể sẽ phát sinh người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc.
Theo Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc như sau:
“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.”
Nếu phát sinh trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc thì khi phân chia phần tài sản của bà ngoại bạn sẽ chia cho những đối tượng này trước. Sau đó, phần còn lại mới được phân chia theo di chúc.
Và trong trường hợp này, bà ngoại bạn không còn cha, mẹ, chồng, con chưa thành niên hay con đã thành niên mà không còn khả năng lao động. Nên tài sản đó sẽ đương nhiên thuộc về quyền sở hữu của Dì A như di chúc để lại.
Luật sư PHẠM THỊ NHÀN ĐT: 0968.605.706.hoặc 0909257165
Website:
+ https://luatsunhadathcm.com/ (Website chuyên đất đai)
+ https://luatsulyhon.com.vn/ (Website chuyên ly hôn)
https://www.youtube.com/channel/UCRVhgDnAXEWUVDum80drWTQ
Công ty Luật TNHH Vạn Tín
Số 7 Đường số 14, Khu Đô Thị Mới Him Lam, phường Tân Hưng, Quận 7, Tp.Hồ Chí Minh
Fanpage: https://www.facebook.com/LU%E1%BA%ACT-S%C6%AF-NH%C3%80-%C4%90%E1%BA%A4T-1057002254479124
Facebook: https://www.facebook.com/phamthinhan.ls
Website: https://luatsulyhon.com.vn/;https://luatsunhadathcm.com/