
Phạm Thị Nhàn
Tổng cộng: 634
-
Cho vay tài sản
Mình có 1 anh bạn muốn hỏi vay tiền xây nhà. Bảo sẽ trả mình trong 3 tháng với lãi 5% nhưng giấy vay tài sản thì lại là 0%. Cậu ấy bảo nếu viết thế thì mới có hiệu lực trước pháp luật đảm bảo tài sản vay cho mình. Cho mình hỏi là nếu như thế thì mình có vi phạm pháp luật không?? Và bên có lợi sẽ là bên nào ạ
Luật sư Phạm Thị Nhàn đã trả lời
Cho vay tài sản
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tư vấn về chúng tôi. Vướng mắc của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:
1 ) Bạn có vi phạm pháp luật?
Điều 201 Bộ luật Hình sự năm 2015 (Luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự như sau:
Điều 201. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
Về mức lãi suất trong giao dịch dân sự, Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định như sau:
Điều 468. Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.
Từ các quy định trên, để cấu thành tội cho vay lãi nặng, bạn phải đáp ứng các dấu hiệu sau:
1. Lãi suất cho vay gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự (tức từ 100%/1 năm trở lên).
2. Thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000.
Xét trường hợp của bạn, lãi suất cho vay của bạn là 5 %/1 tháng tức là 60%/1 năm. Theo các quy định trên, lãi suất cho vay của bạn chưa gấp từ 5 lần mức lãi suất cao nhất được quy định trong giao dịch dân sự và thực tế là lãi suất của bạn mới chỉ là 60%/1 năm.
=> Do vậy, bạn không bị vi phạm pháp luật cũng như bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi này.
2) Ai là người có lợi nhất?
Pháp luật nội dung điều chỉnh về hợp đồng vay tài sản nói chung và hợp đồng vay tiền nói riêng được quy định tại Mục 4 Chương XVI Bộ luật dân sự năm 2015. Tại Điều 463 có quy định về hợp đồng vay tài sản như sau:
Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Cùng với đó, Khoản 7 Điều 683 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hình thức hợp đồng như sau:
7. Hình thức của hợp đồng được xác định theo pháp luật áp dụng đối với hợp đồng đó. Trường hợp hình thức của hợp đồng không phù hợp với hình thức hợp đồng theo pháp luật áp dụng đối với hợp đồng đó, nhưng phù hợp với hình thức hợp đồng theo pháp luật của nước nơi giao kết hợp đồng hoặc pháp luật Việt Nam thì hình thức hợp đồng đó được công nhận tại Việt Nam.
Theo đó, Hợp đồng vay tài sản cụ thể là hợp đồng vay tiền có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng một hành vi cụ thể.Và hình thức của hợp đồng không làm ảnh hưởng đến hiệu lực của hợp đồng.Pháp luật cũng không quy định hình thức của hợp đồng vay tiền bắt buộc phải lập thành văn bản nên các bên có thể giao kết, thỏa thuận về việc vay thông qua các hình thức như: lời nói, văn bản,....Tuy nhiên, nếu có tranh chấp xảy ra về hợp đồng vay mà phải khởi kiện tại tòa án thì các bên cần cung cấp chứng cứ để chứng minh về việc vay tiền hoặc trả tiền.
=> Trong trường hợp của bạn, khi bạn của bạn yêu cầu thỏa thuận vay với lãi 5%/1 tháng bằng lời nói mà trong giấy vay tài sản chỉ để ở mức 0%. Như vậy sẽ khiến cho lợi ích của bạn bị tổn hại nghiêm trọng, bạn của bạn có thể sẽ lợi dụng “lỗ hổng” này trong giấy vay để làm khó dễ không trả lãi nợ.
=> người bất lợi chắc chắn thuộc về bạn.
Tuy nhiên, để khắc phục không cho trường hợp xảy ra, bạn có thể ghi âm, dùng hình thức viết tay,… để làm chứng cứ chứng minh việc vay tiền với số lãi trên phòng khi hai bên ra tòa.
3) Trong trường hợp bạn của bạn không trả tiền vay gốc:
Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 quy định Nghĩa vụ trả nợ của bên vay:
Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 quy định Nghĩa vụ trả nợ của bên vay:
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác…”
Và Điều 470 Bộ luật dân sự 2015 quy định Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn như sau:
“1. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý, còn bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý.
2. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.”
=>Trong trường hợp này, bạn hoàn toàn có quyền khởi kiện người đó ra tòa án nhân dân quận/huyện nơi người đó đang sinh sống yêu cầu tòa bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Khi khởi kiện tại tòa, bạn cần cung cấp chứng cứ chứng minh về việc vay và cho vay giữa hai bên. Tòa sẽ xác minh quan hệ vay nợ đó có đúng hay không. Nếu đúng như những gì bạn trình bày, tòa sẽ yêu cầu người kia trả lại khoản tiền vay cho bạn. Trong trường hợp người đó không đủ khả năng trả tiền cho bạn thì tòa sẽ áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án buộc người đó phải trả nợ.
==> Từ những phân tích trên khi cuộc cho vay lãi với 5%/1 tháng này của bạn bị đưa ra kiện tụng. Có thể thấy, bạn sẽ không bị vi phạm pháp luật khi cho vay với lãi suất như trên, đồng thời bạn cũng sẽ có nhiều cơ hội để lấy lại số tiền gốc mà bạn của bạn đã 3 tháng không trả. Tuy nhiên, điểm bất lợi chính là việc bạn không có bằng chứng chứng tỏ việc hai bên giao kết với nhau cho vay với lãi suất 5%/1 tháng (trong giấy vay tài sản đề cập với lãi suất 0%), điều này sẽ khiến bạn mất trắng số lãi xuất đã thỏa thuận bằng miệng.
Luật sư PHẠM THỊ NHÀN ĐT: 0968.605.706.hoặc 0909257165
Website:
+ https://luatsunhadathcm.com/ (Website chuyên đất đai)
+ https://luatsulyhon.com.vn/ (Website chuyên ly hôn)
+youtube: https://www.youtube.com/watch?v=dXhTC82IsRc&list=UURVhgDnAXEWUVDum80drWTQ&index=18
Công ty Luật TNHH Vạn Tín
Số 7 Đường số 14, Khu Đô Thị Mới Him Lam, phường Tân Hưng, Quận 7, Tp.Hồ Chí Minh
Fanpage: https://www.facebook.com/LU%E1%BA%ACT-S%C6%AF-NH%C3%80-%C4%90%E1%BA%A4T-1057002254479124
Facebook: https://www.facebook.com/phamthinhan.ls
Website: https://luatsulyhon.com.vn/;https://luatsunhadathcm.com/
-
Vay mượn lãi suất 5% tháng có vi phạm pháp luật không?
Cho bạn mượn tiền xây nhà với lại 5%/tháng nhưng giấy vay tài sản ghi là 0%. Xin tư vấn cho vay 5% có vi phạm pháp luật không? giấy vay ghi 0% thì nếu bên kia không trả nợ thì có đòi được không?
Luật sư Phạm Thị Nhàn đã trả lời
Vay mượn lãi suất 5% tháng có vi phạm pháp luật không?
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tư vấn về chúng tôi. Vướng mắc của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:
1 ) Bạn có vi phạm pháp luật?
Điều 201 Bộ luật Hình sự năm 2015 (Luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự như sau:
Điều 201. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
Về mức lãi suất trong giao dịch dân sự, Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định như sau:
Điều 468. Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.
Từ các quy định trên, để cấu thành tội cho vay lãi nặng, bạn phải đáp ứng các dấu hiệu sau:
1. Lãi suất cho vay gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự (tức từ 100%/1 năm trở lên).
2. Thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000.
Xét trường hợp của bạn, lãi suất cho vay của bạn là 5 %/1 tháng tức là 60%/1 năm. Theo các quy định trên, lãi suất cho vay của bạn chưa gấp từ 5 lần mức lãi suất cao nhất được quy định trong giao dịch dân sự và thực tế là lãi suất của bạn mới chỉ là 60%/1 năm.
=> Do vậy, bạn không bị vi phạm pháp luật cũng như bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi này.
2) Ai là người có lợi nhất?
Pháp luật nội dung điều chỉnh về hợp đồng vay tài sản nói chung và hợp đồng vay tiền nói riêng được quy định tại Mục 4 Chương XVI Bộ luật dân sự năm 2015. Tại Điều 463 có quy định về hợp đồng vay tài sản như sau:
Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Cùng với đó, Khoản 7 Điều 683 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hình thức hợp đồng như sau:
7. Hình thức của hợp đồng được xác định theo pháp luật áp dụng đối với hợp đồng đó. Trường hợp hình thức của hợp đồng không phù hợp với hình thức hợp đồng theo pháp luật áp dụng đối với hợp đồng đó, nhưng phù hợp với hình thức hợp đồng theo pháp luật của nước nơi giao kết hợp đồng hoặc pháp luật Việt Nam thì hình thức hợp đồng đó được công nhận tại Việt Nam.
Theo đó, Hợp đồng vay tài sản cụ thể là hợp đồng vay tiền có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng một hành vi cụ thể.Và hình thức của hợp đồng không làm ảnh hưởng đến hiệu lực của hợp đồng.Pháp luật cũng không quy định hình thức của hợp đồng vay tiền bắt buộc phải lập thành văn bản nên các bên có thể giao kết, thỏa thuận về việc vay thông qua các hình thức như: lời nói, văn bản,....Tuy nhiên, nếu có tranh chấp xảy ra về hợp đồng vay mà phải khởi kiện tại tòa án thì các bên cần cung cấp chứng cứ để chứng minh về việc vay tiền hoặc trả tiền.
=> Trong trường hợp của bạn, khi bạn của bạn yêu cầu thỏa thuận vay với lãi 5%/1 tháng bằng lời nói mà trong giấy vay tài sản chỉ để ở mức 0%. Như vậy sẽ khiến cho lợi ích của bạn bị tổn hại nghiêm trọng, bạn của bạn có thể sẽ lợi dụng “lỗ hổng” này trong giấy vay để làm khó dễ không trả lãi nợ.
=> người bất lợi chắc chắn thuộc về bạn.
Tuy nhiên, để khắc phục không cho trường hợp xảy ra, bạn có thể ghi âm, dùng hình thức viết tay,… để làm chứng cứ chứng minh việc vay tiền với số lãi trên phòng khi hai bên ra tòa.
3) Trong trường hợp bạn của bạn không trả tiền vay gốc:
Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 quy định Nghĩa vụ trả nợ của bên vay:
Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 quy định Nghĩa vụ trả nợ của bên vay:
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác…”
Và Điều 470 Bộ luật dân sự 2015 quy định Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn như sau:
“1. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý, còn bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý.
2. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.”
=>Trong trường hợp này, bạn hoàn toàn có quyền khởi kiện người đó ra tòa án nhân dân quận/huyện nơi người đó đang sinh sống yêu cầu tòa bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Khi khởi kiện tại tòa, bạn cần cung cấp chứng cứ chứng minh về việc vay và cho vay giữa hai bên. Tòa sẽ xác minh quan hệ vay nợ đó có đúng hay không. Nếu đúng như những gì bạn trình bày, tòa sẽ yêu cầu người kia trả lại khoản tiền vay cho bạn. Trong trường hợp người đó không đủ khả năng trả tiền cho bạn thì tòa sẽ áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án buộc người đó phải trả nợ.
==> Từ những phân tích trên khi cuộc cho vay lãi với 5%/1 tháng này của bạn bị đưa ra kiện tụng. Có thể thấy, bạn sẽ không bị vi phạm pháp luật khi cho vay với lãi suất như trên, đồng thời bạn cũng sẽ có nhiều cơ hội để lấy lại số tiền gốc mà bạn của bạn đã 3 tháng không trả. Tuy nhiên, điểm bất lợi chính là việc bạn không có bằng chứng chứng tỏ việc hai bên giao kết với nhau cho vay với lãi suất 5%/1 tháng (trong giấy vay tài sản đề cập với lãi suất 0%), điều này sẽ khiến bạn mất trắng số lãi xuất đã thỏa thuận bằng miệng.
Luật sư PHẠM THỊ NHÀN ĐT: 0968.605.706.hoặc 0909257165
Website:
+ https://luatsunhadathcm.com/ (Website chuyên đất đai)
+ https://luatsulyhon.com.vn/ (Website chuyên ly hôn)
+youtube: https://www.youtube.com/watch?v=dXhTC82IsRc&list=UURVhgDnAXEWUVDum80drWTQ&index=18
Công ty Luật TNHH Vạn Tín
Số 7 Đường số 14, Khu Đô Thị Mới Him Lam, phường Tân Hưng, Quận 7, Tp.Hồ Chí Minh
Fanpage: https://www.facebook.com/LU%E1%BA%ACT-S%C6%AF-NH%C3%80-%C4%90%E1%BA%A4T-1057002254479124
Facebook: https://www.facebook.com/phamthinhan.ls
Website: https://luatsulyhon.com.vn/;https://luatsunhadathcm.com/
-
tư vấn thủ tục kiện bồi thường tiền đặt cọc mua đất
Bản thân đang vướng vào sự việc mua lô đất nhưng bên bán đất nhưng không tách thửa được vì không chuyển mục đích sử dụng đất trên thửa đất định bán và giấy đặt cọc đã hết hạn hơn 1 năm. em có thể nộp đơn khởi tiện lên tòa án để yêu cầu bồi thường vì không hoàn thành nghĩa vụ đặt cọc được không ạ?
Luật sư Phạm Thị Nhàn đã trả lời
tư vấn thủ tục kiện bồi thường tiền đặt cọc mua đất
Chào bạn Đỗ Văn Thanh Phong!
Cám ơn bạn đã đặt câu hỏi!
Đối với câu hỏi của bạn, chúng tôi đưa ra ý kiến tư vấn như sau:
Đối với vấn đề của bạn, bạn có thể tham khảo video chúng tôi đã làm theo link này để có thêm thông tin:
https://www.youtube.com/watch?v=RlyFFlTxlK0
Quay lại câu hỏi của bạn, Không được cấp sổ để sang nhượng có phải đền cọc Câu hỏi kết luận bạn muốn biết là “BẠN CÓ THỂ NỘP ĐƠN RA TÒA ÁN ĐỂ YÊU CẦU BỒI THƯỜNG CỌC KHÔNG”?
Muốn xem bạn có thể được bồi thường cọc không thì phải xem Hợp đồng có hiệu lực không? Nội dung hợp đồng là gì? Đúng quy định về hình thức và nội dung không?
Theo bạn trình bày “không tách thửa được vì không chuyển mục đích sử dụng đất trên thửa đất định bán”. Như vậy, bạn chỉ mua một phần nhỏ của khu đất lớn. Khu đất lớn thì đã có Sổ đỏ / Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Tuy nhiên phần nhỏ bạn mua thì chưa có Sổ, nên mới đợi người chủ đất tách sổ, mà muốn tách sổ thì phải chuyển mục đích sử dụng đất, lý do là khu đất lớn đó là đất nông nghiệp.
Đây là vấn đề xảy ra thường xuyên trên thực tế. Trước đây, nhà nào cũng có vài hecta ruộng, miếng ruộng to này để làm nông nghiệp….Nay do nhu cầu nhà ở cao nên cứ cắt ra miếng nhỏ nhỏ bán cho những người mới lập gia đình, làm nhà ở đi ra đi vào.
Như vậy, tại thời điểm ký Hợp đồng đặt cọc CẢ HAI BÊN BIẾT RÕ ĐẤT MUA BÁN CHƯA CÓ SỔ. Vậy, Không được cấp sổ để sang nhượng có phải đền cọc
Chế định đặt cọc được quy định tại Điều 328 Bộ Luật Dân sự 2015 (do ngày đặt cọc 30/11/2019) thì “Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. (2) Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết; thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Tuy nhiên, tại ÁN LỆ 25/2018/AL về KHÔNG PHẢI CHỊU PHẠT CỌC VÌ LÝ DO KHÁCH QUAN.
Chiếu theo nội dung án lệ, cần xem xét việc Bên bán do lỗi chủ quan không liên hệ với cơ quan có thẩm quyền xin cấp giấy chứng nhận hay lỗi khách quan. Nếu có căn cứ xác định Bên bán chậm trễ trong việc nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận thì lỗi hoàn toàn thuộc về bên Bán và lỗi chủ quan nên phải chịu phạt cọc. Còn nếu có căn cứ do quy định của Pháp luật hoặc quy định cá biệt của địa phương thì lỗi khách quan nên không phải chịu phạt tiền cọc.
Trên đây là giải đáp của chúng tôi đối với trường hợp của bạn. Hi vọng, sẽ mang lại cho bạn một số thông tin cần thiết.
Chúc bạn thành công!
Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ chúng tôi
Luật sư Phạm Thị Nhàn ĐT: 0968.605.706.
youtube: https://www.youtube.com/channel/UCRVhgDnAXEWUVDum80drWTQ
Fanpage: https://www.facebook.com/LU%E1%BA%ACT-S%C6%AF-NH%C3%80-%C4%90%E1%BA%A4T-1057002254479124
Facebook: https://www.facebook.com/phamthinhan.ls
Website: https://luatsulyhon.com.vn/; https://luatsunhadathcm.com/
-
Đất phi nông nghiệp có được cấp sổ đỏ hay không?
Tôi mua mảnh đất phi nông nghiệp năm 2019. Trên đất có nhà cấp 4. Khi mua chỉ có giấy viết tay, đất vẫn đóng thuế đầy đủ. Năm nay tôi muốn cấp sổ đỏ để xin giấy phép làm nhà thì tôi có được cấp sổ đỏ không?
Luật sư Phạm Thị Nhàn đã trả lời
Đất phi nông nghiệp có được cấp sổ đỏ hay không?
Xin chào Bạn Ngô Duy Thái!
Đầu tiên, Cảm ơn Quý khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi, đội ngũ tư vấn pháp lý đưa ra ý kiến tư vấn như sau:
Trước hết, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về nhóm đất phi nông nghiệp. Theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai năm 2013 quy định về phân loại đất nhóm đất phi nông nghiệp sẽ bao gồm các loại đất sau đây:
– Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
– Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
– Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
– Đất xây dựng công trình sự nghiệp
– Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
– Đất sử dụng vào mục đích công cộng;
– Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
– Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
– Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
– Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất…
Vậy “Đất phi nông nghiệp có được cấp sổ đỏ hay không?”
Hộ gia đình của bạn sử dụng đất nhưng không có giấy tờ về đất nên Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho đất phi nông nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 101 của Luật đất đai 2013, cụ thể trường hợp gia đình bạn không có Giấy tờ về đất theo quy định nhưng đáp ứng đủ các điều kiện:
+ Đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
+ Không vi phạm pháp luật về đất đai
+ Được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.
Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp, gia đình bạn nhận chuyển nhượng đất từ người khác vào năm 2019 thông qua hợp đồng mua bán nhưng chỉ viết tay, không công chứng, chứng thực.
Tại điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
- a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;”
Căn cứ Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhà ở có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau:
– Điều kiện về chủ thể: Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập. Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện.
– Điều kiện về mục đích và nội dung: Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
– Điều kiện về hình thức: Hợp đồng chuyển nhượng phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp một hoặc các bên chuyển nhượng là tổ chức kinh doanh bất động sản hoặc theo quy định tại khoản 2 Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015.
Như vậy, việc không công chứng, chứng thực hợp đồng mua bán là đã vi phạm điều kiện về hình thức của hợp đồng.
Theo quy định tại khoản khoản 2 Điều 129 Bộ Luật Dân sự 2015 “Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực”.
Do vậy, trong trường hợp này, bạn và người bán thỏa thuận xem có thể thực hiện lại thủ tục công chứng, chứng thực hoặc bạn yêu cầu Tòa án công nhận giao dịch bởi đã thực hiện hai phần ba nghĩa vụ rồi và đủ diện tích tách thửa hoặc mua nguyên sổ, nguyên trạng.
Trên đây là giải đáp của chúng tôi đối với trường hợp của bạn. Hi vọng, sẽ mang lại cho bạn một số thông tin cần thiết.
Chúc bạn thành công!
Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ chúng tôi
Luật sư PHẠM THỊ NHÀN ĐT: 0968.605.706.hoặc 0909257165
Website:
+ https://luatsunhadathcm.com/ (Website chuyên đất đai)
+ https://luatsulyhon.com.vn/ (Website chuyên ly hôn)
+youtube: https://www.youtube.com/watch?v=dXhTC82IsRc&list=UURVhgDnAXEWUVDum80drWTQ&index=18
Công ty Luật TNHH Vạn Tín
Số 7 Đường số 14, Khu Đô Thị Mới Him Lam, phường Tân Hưng, Quận 7, Tp.Hồ Chí Minh
Fanpage: https://www.facebook.com/LU%E1%BA%ACT-S%C6%AF-NH%C3%80-%C4%90%E1%BA%A4T-1057002254479124
Facebook: https://www.facebook.com/phamthinhan.ls
Website: https://luatsulyhon.com.vn/;https://luatsunhadathcm.com/
-
Cho e hỏi Làm thế nào để hết bị fe credit gọi điện đòi tiền khi e không đứng trên hợp đồng vay
Anh rễ em có mua xe máy trả góp nhưng không thanh toán. Lúc mua anh rễ em có cho số điện thoại của em làm người thân (lúc đó em không hề biết). Đến khi anh rễ em không trả thì cứ gọi điện em hỏi về khoản vay và đe doạ sẽ đưa hình em lên mạng xã hội. E không hề biết về khoản vay này mong ac hướng dẫn cho e giải pháp ạ
Luật sư Phạm Thị Nhàn đã trả lời
Cho e hỏi Làm thế nào để hết bị fe credit gọi điện đòi tiền khi e không đứng trên hợp đồng vay
Chào bạn Đỗ Văn Thanh Phong!
Cám ơn bạn đã đặt câu hỏi!
Đối với câu hỏi của bạn, chúng tôi đưa ra ý kiến tư vấn như sau:
Trong trường hợp này, bạn không đưa ra thời điểm anh rể bạn mua xe máy trả góp tức là thời điểm tồn tại Hợp đồng vay giữa anh rễ và Bên cho vay. Nên Chúng tôi tạm xem là thời điểm hiện tại và áp dụng Luật nội dung là Bộ Luật Dân sự 2015 (đang có hiệu lực thi hành) bạn nhé!
Theo quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015 “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.
Điều 466 quy định Nghĩa vụ của Bên vay “Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.
Do vậy, trường hợp của bạn cần xác định rõ, Chủ thể của hợp đồng vay là ai? Đó là anh rễ bạn và Bên Cho vay. Như vậy, vì sao Bên cho vay gọi điện cho bạn, vì khi ký Hợp đồng vay, phần liên hệ người thân thì anh bạn ghi “Bạn là người thân và để số điện thoại của bạn”. Như vậy, Bạn xác định vị trí/vai trò của bạn trong giao dịch/hợp đồng vay này là gì? – Chỉ là người thân thôi. Vì thế nên bạn không có trách nhiệm và nghĩa vụ gì trong hợp đồng vay kia cũng chính là Bạn không phải trả nợ vay.
Để giải quyết dứt điểm việc đòi nợ đó là:
Bạn nhắc anh rễ bạn bạn cần cơ cấu lại khoản nợ để tăng thêm thời gian trả nợ. Sau đó, cần phải thanh toán dứt khoản nợ đối với bên cho vay. Trả hết toàn bộ gốc và lãi để tránh nợ quá hạn trở thành nợ xấu vì đây cũng là hợp đồng và khoản nợ là có thật, mà nợ thì phải trả.
Bạn cần gọi lên tổng đài của Bên cho vay để trình bày rõ việc này, vì khoản nợ này bạn không phải chủ thể đứng ra vay, nên không được làm phiền đến bạn đồng thời bạn làm Thư Thông báo vụ việc cho Bên Cho vay và cảnh báo cho họ biết không được làm phiền đến bạn nữa. Nếu tiếp tục làm phiền và đưa hình ảnh cá nhân thuộc quyền nhân thân của bạn đã được pháp luật bảo vệ thì bạn sẽ tố cáo ra Cơ quan cảnh sát điều tra…..
Theo quy định tại Điều 155 Bộ luật hình sự 2015 về Tội làm nhục người khác thì:
‘’1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.
3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.’’
Trên đây là giải đáp của chúng tôi đối với trường hợp của bạn. Hi vọng, sẽ mang lại cho bạn một số thông tin cần thiết.
Chúc bạn thành công!
Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ chúng tôi
Luật sư Phạm Thị Nhàn ĐT: 0968.605.706.
youtube: https://www.youtube.com/channel/UCRVhgDnAXEWUVDum80drWTQ
Fanpage: https://www.facebook.com/LU%E1%BA%ACT-S%C6%AF-NH%C3%80-%C4%90%E1%BA%A4T-1057002254479124
Facebook: https://www.facebook.com/phamthinhan.ls
Website: https://luatsulyhon.com.vn/; https://luatsunhadathcm.com/
-
tranh chấp đất đai
Ông nội tôi mất cách đây hơn 50 năm, ông có để lại 1 thửa đất( ko để di chúc), ông có 2 người con là O tôi( chị) và Ba tôi, ba tôi sống ở đây từ nhỏ đến hiện tại thờ tự Ông bà, O tôi vì lập nghiệp và kết hôn nên đã vào tp HCM sống cách đây hơn 30 năm. Hiện nhà tôi chưa làm sổ đỏ.và mẹ tôi có xây 1 ngôi nhà 2 tầng trên đất này. Vậy cho tôi hỏi ,nếu O ra đòi chia tài sản thì sẽ ntn ạ??
Luật sư Phạm Thị Nhàn đã trả lời
tranh chấp đất đai
Cảm ơn Quý khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi, đội ngũ tư vấn pháp lý đưa ra ý kiến tư vấn như sau:
Thừa kế là việc người còn sống được hưởng những di sản của người chết để lại. Di sản theo quy định tại Điều 612 BLDS 2015 được định nghĩa là “bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”..
Thời điểm mở thừa kế được xác định là thời điểm người có tài sản chết hoặc thời điểm Tòa án tuyên người có tài sản là đã chết.
Thời điểm mở thừa kế là thời điểm xác định di sản thừa kế của người chết để lại, là thời điểm bắt đầu thời hiệu khởi kiện về thừa kế.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 về thời hiệu thừa kế như sau:
“ Điều 623. Thời hiệu thừa kế
1. 1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
Tuy nhiên, cần phải xác định ông bạn chết vào năm nào? Theo bạn trình bày, ông bạn đã chết cách đây hơn 50 năm. Vậy là thời điểm mở thừa kế là khoảng trước năm 1971. Vậy nếu như nay Tòa án mới thụ lý, giải quyết tranh chấp thì thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế là bất động sản được xác định như thế nào?
Kể từ ngày Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành, theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 688 Bộ luật Dân sự năm 2015, khoản 4 Điều 4 Nghị quyết số 02/2016/NQ-HĐTP ngày 30-6-2016 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị quyết số 103/2015/QH13 ngày 25-11-2015 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 104/2015/QH13 ngày 25-11-2015 của Quốc hội về việc thi hành Luật Tố tụng hành chính thì từ ngày 01-01-2017, Tòa án áp dụng khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 về thời hiệu thừa kế để thụ lý, giải quyết vụ án dân sự “Tranh chấp về thừa kế tài sản”. Theo đó, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản kể từ thời điểm mở thừa kế.
Đối với trường hợp thừa kế mở trước ngày 10-9-1990 thì thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế là bất động sản được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Pháp lệnh Thừa kế năm 1990 và hướng dẫn tại Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19-10-1990 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Pháp lệnh Thừa kế, cụ thể là: thời hiệu khởi kiện được tính từ ngày 10-9-1990.
Như vậy, ông bạn chết đã trước 1971 thì thời hiệu để yêu cầu chia thừa kế sẽ là 30 năm tình từ ngày 10/9/1990 và đến nay là năm 2021 thì đã hơn 30 năm và cô bạn nếu chưa khởi kiện yêu cầu chia di sản thì đã hết thời hiệu khởi kiện trừ trường hợp có trở ngại khách quan như cô bị mất năng lực hành vi, do ốm đau, tai nạn… thì Toà án vẫn sẽ xem xét để thụ lý và giải quyết theo thủ tục chung.Một vấn đề cần lưu ý là nhà và đất này chưa được cấp giấy chứng nhận, như vậy khi tiến hành thủ tục hợp thức hóa thì Chi Nhánh văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sẽ xem xét và cấp giấy chứng nhận. Theo thực tiễn chúng tôi thực hiện, đối với trường hợp này đa số sẽ được cấp giấy chứng nhận cho Người đại diện thừa kế khai trình hoặc cấp hai giấy cho hai đồng thừa kế. Sau đó, hai đồng thừa kế sẽ tiến hành thủ tục chia di sản thừa kế hoặc khai báo hết thời hiệu để tiến hành đăng bộ, sang tên.
Trân trọng!
Nếu có bất kỳ thắc mắc, Quý khách vui lòng liên hệ:
Luật sư PHẠM THỊ NHÀN
ĐT: 0968.605.706.hoặc 0909257165
Website:
+ https://luatsunhadathcm.com/ (Website chuyên đất đai)
+ https://luatsulyhon.com.vn/ (Website chuyên ly hôn)
-
Tranh chấp đất đai vì chủ đất không chịu sang tên do đem sổ đỏ đi cầm
Nhà e có mua đất 10 năm trước, nhưng chủ sở hữu không sáng tên sổ đỏ, nhiều lần hỏi bên bán chỉ nói sổ đỏ đem đi cầm rồi nên không sang được tên. Luật sư cho e xin hướng dẫn cách giải quyết ạ?
Luật sư Phạm Thị Nhàn đã trả lời
Tranh chấp đất đai vì chủ đất không chịu sang tên do đem sổ đỏ đi cầm
Chào bạn Vũ Thị Thủy!
Cám ơn bạn đã đặt câu hỏi cho chúng tôi, đối với câu hỏi của bạn chúng tôi trả lời như sau:
Vấn đề cần đặt ra là nhà bạn mua đất 10 năm trước, vậy lúc mua có hợp đồng mua bán và được công chứng/chứng thực hay không?
Trường hợp thứ nhất: Nếu hai bên mua bán đã thực hiện công chứng/chứng thực Hợp đồng mua bán thì căn cứ vào nội dung Hợp đồng và quy định của pháp luật để thực hiện. Thông thường, trong Hợp đồng mua bán có quy định điều khoản.
“Bên Bán chuyển cho Bên mua toàn bộ các giấy tờ pháp lý liên quan đến tài sản nêu trên đồng thời hỗ trợ Bên mua thực hiện đăng bộ, chuyển quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất sang tên cho Bên mua cho tới khi hồ sơ hoàn tất và đã được Chính quyền địa phương có thẩm quyền chấp thuận. Chi phí các bên sẽ chịu theo thỏa thuận hoặc theo quy định của Nhà Nước.”
– GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP:
“Trong trường hợp có tranh chấp về các nội dung của văn bản này thì các bên bàn bạc, thương lượng giải quyềt. Nếu không thương lượng được thì các bên có quyền yêu cầu Toà án nhân dân giải quyết theo quy định của pháp luật”.
Do đó, trong trường hợp đã ký Hợp đồng mua bán và được công chứng/chứng thực và có nội dung như trên, đầu tiên Bạn căn cứ vào nội dung của Hợp đồng để xử lý. Tức nếu Bên mua không giao Sổ cho bạn, nghĩa là bên mua đã vi phạm nghĩa vụ theo Hợp đồng. Tuy nhiên, việc vi phạm này sẽ dẫn tới hậu quả pháp lý gì? Bạn cần đọc kỹ Hợp đồng có ghi “Nếu không giao giấy chứng nhận thì…………….??? hay không”. Nếu có thì xử lý như hợp đồng, không có thì xử lý theo quy định của Điều khoản giải quyết tranh chấp (1) Hai bên nói chuyện, thương lượng trước (2) Nếu thương lượng không đạt kết quả thì tiến hành thủ tục khởi kiện ra Tòa án.
Vấn đề bạn cần chú ý nữa là THỜI HIỆU KHỞI KIỆN TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG. Bởi tranh chấp Hợp đồng có thời hiệu chỉ hai năm theo quy định của pháp luật tại Điều 427 Bộ luật Dân sự 2005 “Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp Hợp đồng dân sự là 2 năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, chủ thể khác bị xâm hại” (Do bạn đưa ra thời điểm 10 năm trước là năm 2011, nên áp dụng Luật nội dung/Bộ luật Dân sự 2005).
Tranh chấp này Bạn cần khởi kiện theo hướng “tranh chấp quyền sử dụng đất” bởi quan hệ tranh chấp này không giới hạn thời hiệu khởi kiện. Bởi căn cứ quy định tại Điều 2 Nghị quyết số 103/2015/QH13 ngày 25/11/2015 của Quốc hội và căn cứ hướng dẫn tại Điều 4 Nghị quyết số 02/2016/NQ-HĐTP ngày 30/6/2016 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Đối với các giao dịch về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động được xác lập trước ngày 01/01/2017, nhưng từ ngày 01/01/2017 đương sự mới có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu gửi đến Tòa án (tức là từ ngày 01/01/2017 mới phát sinh tranh chấp, yêu cầu) thì Tòa án áp dụng quy định về thời hiệu của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và của Bộ luật Dân sự năm 2015 để giải quyết.
Trường hợp thứ hai: Nếu hai bên mua bán chưa thực hiện việc công chứng/chứng thực Hợp đồng mua bán thì như vậy vấn đề cần xem là Hợp đồng này có bị vô hiệu hay không?
Để xác định Hợp đồng này có vô hiệu hay không? Cần biết thêm thông tin về nội dung hợp đồng như thế nào? Chưa công chứng/chứng thực thì chắc chắn là vô hiệu về hình thức, nhưng liệu có đủ diện tích tách thửa hay không để Tòa án xem xét cho hai bên thời hạn để thực hiện đúng hình thức của hợp đồng mua bán bất động sản nghĩa là hai bên mua và bán phải đi thực hiện thủ tục công chưng /chứng thực Hợp đồng đã ký.
Hi vọng, chúng tôi đã giải đáp phần nào thắc mắc của bạn. Nếu bạn cần thêm thông tin xin vui lòng liên hệ với chúng tôi.
Luật sư Phạm Thị Nhàn: 0968.605.706 / 0909.257.165
Video tham khảo: https://www.youtube.com/watch?v=yf9xVonCXfw
Website: https://luatsunhadathcm.com/
-
Xin Cấp Giấy Chứng Nhận quyền sở hữu nhà , đất.
Kính gửi Luật sư, Ông A và bố tôi cùng quê quán. Năm 1982 gia đình ông A đi kinh tế mới theo lời kêu gọi của tỉnh và từ đó bỏ xứ đi đến bây giờ. Năm 1982 ông A có bán căn nhà và vườn cho bố tôi , có viết giấy mua bán bằng tay có người làm chứng.Năm 2013 bố tôi nhận thông báo nộp thuế trước bạ của sở tài nguyên huyện về nhà đất (trong thông báo có ghi 250 mét vuông thổ cư và 500 mét vuông trồng cây đúng với thực tế). Mãi đến năm 2019 bố tôi đi đóng thuế theo thông báo trên tại chi cục thuế huyện và đóng thêm khoản tiền phạt chậm đóng thuế khoảng thời gian trên. Toàn bộ giấy tờ sau khi đóng thuế trên và giấy mua bán năm 1982 , sổ hộ khẩu, cmnd về nộp lại cho địa chính xã. Thì địa chính xã đòi phải có sổ đỏ 64 của ông A ( mà năm 1982 làm gì nhà nào có sổ đỏ).Hỏi tại văn phòng đăng ký đất đai theo thông báo đóng thuế trước bạ năm 2013 thì bảo đất này là của bố tôi, bảo liên hệ với địa chính xã để giải quyết. Cho tôi hỏi? - Thứ nhất: Địa chính xã đòi xổ đỏ 64 của ông A có đúng không? ( trong khi ông A đã bỏ xứ đi năm 1982 không còn hộ khẩu ở thôn tôi ) - Thứ hai: Bố tôi làm phải làm như thế nào? thủ tục và làm việc ở đâu để được cấp sổ? Cảm ơn luật sư nhiều! Trân trọng,
Luật sư Phạm Thị Nhàn đã trả lời
Xin Cấp Giấy Chứng Nhận quyền sở hữu nhà , đất.
Chào bạn Nguyễn Trí Tuệ!
Câu hỏi của bạn, Luật sư Phạm Thị Nhàn tư vấn như sau:
1. Bạn khẳng định lại là năm 1982 Ông A bán cho Bố bạn, lúc này ông A đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa? Nếu có rồi mà Bố bạn không giữ thì có thể đề nghị trích lục.
Nếu chưa có, bạn muốn làm sổ thì liên hệ văn phòng đăng ký đất đai cấp tỉnh hoặc chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai quận/huyện để thực hiện thủ tục đề nghị cấp sổ đỏ.
Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì nhà bạn nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. Việc cấp được hay không sẽ do Chi nhánh văn phòng đăng ký Quyền sử dụng đất tại đó xem xét.
“Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;”
Trân trọng!
Ls Phạm Thị Nhàn
ĐT: 0968.605.706
-
Công nợ
Tôi là nhân viên công ty Phân bón. Công việc là mở rộng thị trường, bán hàng, quản lý nhân viên kinh doanh. Hiện nay, do công việc chần chừ, bán hàng không được, bị áp doanh số. Nên tôi giả tạo đại lý để nhận hàng nhằm chạy doanh số cho đạt. Dại lý giả, ký nhận hàng giả. Đến nay, đến hạng phải thanh toán công nợ. Công ty phải bắt tôi trả toàn bộ số tiền công nợ đó. Nhưng đại lý là do tôi giả, chữ ký nhận hàng là do tôi giả. Như vậy, tôi có cần phải thanh toán công nợ với công ty hay không. Trong hợp đồng không có ràng buộc điều khoảng về công nợ xấu. Nhờ các luật sư tư vấn. Tôi xin chân thành cám ơn và hậu tạ.
Luật sư Phạm Thị Nhàn đã trả lời
Công nợ
Chào bạn Nguyễn Văn Nhơn!
Toàn bộ câu chuyện của bạn là hành vi giả, Do vậy ở góc độ là Luật sư, tôi khuyên bạn nên thẳng thắng thừa nhận mọi hành vi là giả tạo và tìm cách giải quyết hậu quả trước khi quá muộn. Luật sư chỉ tư vấn cho bạn trên cơ sở hành vi sai, đúng, chứ không cổ xúy cho bạn tất cả mọi hành vi mà động cơ, ý tưởng ngay trước khi hành động đã là giả tạo.
Mục đích của Công ty khi áp doanh số là để tạo động lực, áp lực kim cương cho nhân viên bán được hàng chứ không phải để bạn làm hành vi giả tạo.
Mọi hành vi của bạn đã sai trái, vi phạm quy phạm đạo đức và quy phạm pháp luật. Bạn cần chấn chỉnh lại suy nghĩ, hành vi của mình.
Trân trọng!
Ls Phạm Thị Nhàn
ĐT: 0968.605.706
-
Sô hộ khẩu
2 năm trước tôi kết hôn và đã chuyển khẩu về chung shk với chồng..nhưng nay vợ chồng tôi chục chặc li hôn..Va chồng tôi đã sang nước ngoài..tôi mượn lại shk để tách riêng ra nhưng gia đình chồng lại giấu đi k đưa cho tôi và nói đã làm mất..luật sư cho tôi hỏi tôi có thể xin chuyển khẩu lại về shk cũ của bố đẻ tôi mà k cần quyển shk kia k ạ..hay tôi lên làm như thế nào nhờ luật sư chỉ cách ạ
Luật sư Phạm Thị Nhàn đã trả lời
Sô hộ khẩu
Chào bạn Phạm Thu Huyền!
Đối với câu hỏi của bạn, Luật sư Phạm Thị Nhàn trả lời như sau:
1. Hộ khẩu của bạn đang ở chung với chông và chồng và chủ hộ.
2. Vợ chồng bạn đã ly hôn và có bản án ly hôn
3. Chồng bạn đã đi nước ngoài.
Căn cứ Điều 27 Luật cư trú 2006 (sửa đổi, bổ sung 2013) có quy định
“1. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:
Trình tự tách sổ hộ khẩu tại Điều này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương 3 Thông tư 80/2011/TT-BCA
Trường hợp của bạn:
Bạn nên làm Đơn xin cắt khẩu, trình bày rõ hoàn cảnh đã ly hôn, cần nhập khẩu vào nơi mới để con đi học. Bạn nộp Đơn này kèm bản án ly hôn tới Công an Quận/huyện nơi có hộ khẩu. Công an sẽ xem xét và cắt cho bạn.
Trân trọng!
Luật sư Phạm Thị Nhàn.
Bạn có thể xem thêm chi tiết tại https://www.youtube.com/watch?v=AKnLzIQahgw&t=2s