
Phạm Thị Nhàn
Tổng cộng: 634
-
Xông vô nhà đánh đập người dân
Cha tôi tên A thiếu tiền ông B 20 mấy triệu.Cha tôi đã trã lần lần và còn lại 12 triệu.vào ngày18/2/2022 ông B và bạn đã vào nhà tôi đòi nợ.Vào nhà ông B gặp bà nội tôi.Ông B hỏi bà nội tôi cha tôi đâu đòi tiền.Bà nội t nói cha tôi không có nhà.người bạn của ông B đã vỡ bội tính bắt gà của ông nội tôi nhưng ông B kêu gà của ổng mày đừng bắt và bạn của ông B không bắt gà.Sau đó ông B tiến tới đánh bà nội tôi ngoài ra ông B và bạn còn chọi ghế cây trước sân vào nhà tôi.Ông B và bạn đánh bà nội tôi tới tấp bà nội tôi vừa chạy vô nhà vừa la nhưng hai người vẫn không tha đến lúc mẹ tôi ở phía sau nhà nghe thấy liền chạy lên thấy thế mẹ tôi kêu hai ông đó dừng tay từ tự mà nói.Nhưng ông B và bạn lấy chân ghế đã gẫy do lúc chọi đánh trúng tay mẹ tôi.mẹ tôi liền chạy ra đường la lớn kêu người cứu mà ông B và bạn vẫn đuổi theo để đánh mẹ tôi.Có 2 người đi đường đến đậu xe trước nhà và ông B và bạn mới chịu rời khỏi.Do ông B và bạn đánh bà nội tôi bằng chân ghế nên bà đã bị gãy tay máu chảy khắp nhà vẫn còn đang cấp cứu trong bệnh viện,mẹ tôi thì bị đánh bầm tay và u ở đầu.Tôi muốn hỏi luật sư qua chuyện như vậy ông B và bạn sẽ bị nhà nước truy tố trách nhiệm về tội gì? Và bị pháp luật sử phạt ra sao? Đền bù cho gia đình tôi và đặc biệt là thương tích trên người bà nội tôi như thế nào?
Luật sư Phạm Thị Nhàn đã trả lời
Xông vô nhà đánh đập người dân
Chào ban,
dựa trên tình huống của bạn, tôi sẽ đưa ra cơ sở pháp lý như sau:
Tại Điều 134 BLHS 2015 có quy định về tội cố ý gây thương tích như sau:
“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”
Đồng thời còn tùy vào tính chất, mức độ của hành vi và tỷ lệ thương tích mà ông B và bạn có thể bị truy tố về tội cố ý gây thương tích.
Trân trọng.
-
ly hôn đơn phương
tôi muốn làm thủ tục li hôn đơn phương nhưng tôi k có thông tin liên lạc gì với chồng cũ, người đó cũng đã bỏ mẹ con tôi từ lúc tôi mới sinh con được 1 tháng, thì giờ tôi cần làm thủ tục gì?
Luật sư Phạm Thị Nhàn đã trả lời
ly hôn đơn phương
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi, đối với trường hợp của em bạn, chúng tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn như sau:
Hai vợ chồng em bạn đã đăng ký kết hôn hợp pháp và nay người chồng đã bỏ nhà đi biệt tích 03 năm qua không có tin tức và không liên lạc về gia đình.
Căn cứ khoản 1 Điều 68 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
Điều 68. Tuyên bố mất tích
- Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
Như vậy, kể từ khi người chồng bỏ nhà ra đi và không có tin tức gì bên gia đình đã thực hiện đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật hay chưa?
Trường hợp gia đình đã cố gắng tìn kiếm, thực hiện đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật nhưng vẫn biệt tích, không liên lạc được và cũng không nhận được tin tức gì. Thì sau 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người chồng thì vợ có quyền nộp đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố người chồng mất tích. Sau đó Tòa án sẽ nghiên cứu hồ sơ và đưa ra quyết định tuyên bố một người mất tích hay không.
Hồ sơ yêu cầu Tòa án tuyên bố người mất tích bao gồm:
- Đơn yêu cầu tuyên bố mất tích;
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bảo sao)
- Tài liệu, chứng cứ chứng minh người chồng đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người này còn sống hay đã chết cùng với các bài báo, quảng cáo, đăng tin trên đài phát thanh, đài truyền hình…để tìm kiếm người chồng.
- Giấy CMND người yêu cầu. người được yêu cầu (bản sao)
Theo quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
- Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Như vậy, khi có quyết định của Tòa án tuyên bố người chồng mất tích thì người vợ có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn (Ly hôn theo yêu càu của một bên).
Theo thông tin bạn cung cấp, hiện nay Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn đã bị mất vậy em bạn có thể làm đơn xin cấp bản trích lục Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn gửi Ủy ban nhân dân xã/phường nên em bạn đã đăng ký kết hôn để xin trích lục.
Bạn có thể tham khảo thủ tục nộp đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích qua video sau: https://www.youtube.com/watch?v=TMbwOlR5eHM
Luật sư PHẠM THỊ NHÀN Hotline: 0968.605.706.hoặc 0909257165
+ https://luatsunhadathcm.com/ (Website chuyên đất đai)
+ https://luatsulyhon.com.vn/ (Website chuyên ly hôn)
+ youtube: https://www.youtube.com/channel/UCRVhgDnAXEWUVDum80drWTQ
+Fanpage: https://www.facebook.com/LU%E1%BA%ACT-S%C6%AF-NH%C3%80-%C4%90%E1%BA%A4T-1057002254479124
https://luatsunhadathcm.com/tu-van-dat-dai/
https://www.youtube.com/watch?v=8nh2yE9Mth4
-
Pháp luật
Dạ cho em hỏi : vào hơn 2 năm trước em vì tin lời bạn bè đừng ra vay hai hợp đồng trả góp điện thoại giùm bạn. Lâu nay em cứ nghĩ bạn đó đã thanh toán xong nhưng đến nay có 1 bên đòi nợ hâm doạ đem hình ảnh của em đăng khắp nơi đòi em phải trả nợ . Em hiện tại sinh viên mới ra trường không có tiền để trả hiện tại em rối và áp lực quá. Bây giờ em phải làm như thế nào nhờ tư vấn giúp em ạ !
Luật sư Phạm Thị Nhàn đã trả lời
Pháp luật
Chào bạn,
Việc giao kết hợp đồng giữa bạn và bên vay thì bạn sẽ là người đứng ra chịu trách nhiệm thanh toán cho bên cho vay đúng thời hạn của hợp đồng, việc bên cho vay hâm dọa bạn thì bạn có thể trình báo tới cơ quan công an, hoặc gửi đơn tố cáo hành vi đến cơ quan công an.
Trân trọng!
-
Pháp luật
Dạ cho em hỏi : vào hơn 2 năm trước em vì tin lời bạn bè đừng ra vay hai hợp đồng trả góp điện thoại giùm bạn. Lâu nay em cứ nghĩ bạn đó đã thanh toán xong nhưng đến nay có 1 bên đòi nợ hâm doạ đem hình ảnh của em đăng khắp nơi đòi em phải trả nợ . Em hiện tại sinh viên mới ra trường không có tiền để trả hiện tại em rối và áp lực quá. Bây giờ em phải làm như thế nào nhờ tư vấn giúp em ạ !
Luật sư Phạm Thị Nhàn đã trả lời
Pháp luật
Chào bạn,
Việc giao kết hợp đồng giữa bạn và bên vay thì bạn sẽ là người đứng ra chịu trách nhiệm thanh toán cho bên cho vay đúng thời hạn của hợp đồng, việc bên cho vay hâm dọa bạn thì bạn có thể trình báo tới cơ quan công an, hoặc gửi đơn tố cáo hành vi đến cơ quan công an.
Trân trọng!
-
em muốn tư vấn thủ tục ly hôn tại huyện nông cống
.
Luật sư Phạm Thị Nhàn đã trả lời
em muốn tư vấn thủ tục ly hôn tại huyện nông cống
Chào bạn,
Thành phần hồ sơ yêu cầu đơn phương ly hôn đơn phương bao gồm:
+ Đơn xin ly hôn (theo mẫu);
+ Giấy đăng ký kết hôn bản gốc (trong trường hơp không có bản gốc thì có thể nộp bản trích lục kèm theo giấy tờ giải thích rõ lý do không có bản gốc);
+ Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của vợ, chồng (bản photo có công chứng hoặc chứng thực);
+ Giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu tài sản (nếu có);
+ Giấy chứng sinh hoặc giấy khai sinh của các con
+ Tài liệu chứng minh vi phạm theo Điều 56 của Bộ luật này.
Hồ sơ chuẩn bị khi làm thủ tục ly hôn thuận tình nhanh nhất
Để được ly hôn thuận tình nhanh, bạn cần chuẩn bị hồ sơ, thủ tục ly hôn thuận tình nhanh nhất và đầy đủ để Tòa án giải quyết dễ dàng nhất. Một bộ hồ sơ để làm thủ tục ly hôn thuận tình nhanh nhất cần có đủ các giấy tờ sau đây:
- Đơn xin ly hôn thuận tình (trong đơn nêu rõ nguyên nhân muốn thuận tình ly hôn, phân chia tài sản cũng như quyền nuôi con theo thỏa thuận của hai vợ chồng).
- Giấy đăng ký kết hôn (bản chính).
- CMND và Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng.
- Giấy tờ chứng minh địa chỉ của một trong hai người để Tòa án thụ lý, thuận tiện cho việc Tòa án công nhận ly hôn.
- Giấy khai sinh của con cái (nếu có).
- Các loại giấy tờ chứng minh tài sản (nếu có).
Bạn nên chuẩn bị đầy đủ hồ sơ để làm thủ tục ly hôn thuận tình nhanh nhất
Luật sư tư vấn ly hôn chuyên nghiệp – Công ty TNHH Luật Vạn Tín sẽ tối ưu thời gian giải quyết nếu bạn chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, thủ tục ly hôn thuận tình nhanh nhất. Vì vậy, nếu cả hai vợ chồng đều đồng ý ly hôn thì nên gấp rút chuẩn bị các giấy tờ cần thiết, nộp đến Tòa án gần nhất để được xử lý theo trình tự quy định của pháp luật.
Quy trình, thủ tục ly hôn thuận tình nhanh nhất
Thủ tục ly hôn thuận tình nhanh nhất vẫn trải qua quy trình hòa giải và phán quyết như các trường hợp đơn phương ly hôn. Hòa giải chính là bước để hai vợ chồng đảm bảo quyền lợi hôn nhân của mình. Nếu sau khi hòa giải, mọi vướng mắc được giải quyết thì đơn xin ly hôn sẽ bãi bỏ. Trong trường hợp sau khi hòa giải cả hai vẫn có ý định ly hôn thì tòa sẽ phán xử theo nguyện vọng của hai người.
Quy trình, thủ tục ly hôn thuận tình nhanh nhất
Quy trình, thủ tục ly hôn thuận tình nhanh nhất thường phải trải qua 4 bước, cụ thể như sau:
Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ, giấy tờ và nộp tại Tòa án Nhân dân cấp huyện.
Bước 2: Tiến hành nộp lệ phí và thụ lý vụ án.
- Trong thời hạn 3 ngày, sau khi đã nhận được hồ sơ yêu cầu ly hôn thuận tình, chánh án Tòa án sẽ phân công thẩm phán để giải quyết.
- Hồ sơ đủ điều kiện sẽ được thẩm phán thông báo để tiến hành nộp lệ phí. Thời gian nộp lệ phí không được quá 5 ngày kể từ khi nhận được thông báo.
- Trong thời hạn 3 ngày kể từ khi thụ lý, các đương sự sẽ được thông báo về việc giải quyết các yêu cầu cần thiết để công nhận thuận tình ly hôn.
Bước 3: Tòa án chuẩn bị xét đơn yêu cầu thuận tình ly hôn và mở phiên họp công khai để tiến hành giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn của hai vợ chồng.
- Thời hạn chuẩn bị xét đơn của Tòa án sẽ trong khoảng 1 tháng kể từ ngày thụ lý. Trong thời gian 1 tháng này, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải giữa hai người theo quy định tại Điều 207, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
- Trong quá trình này, thẩm phán sẽ tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, giải thích về các quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ với con cũng như trách nhiệm cấp dưỡng.
Bước 4: Ra quyết định công nhận yêu cầu thuận tình ly hôn.
- Đối với trường hợp sau khi hòa giải mà vợ chồng đoàn tụ với nhau thì Tòa án ra quyết định đình chỉ vụ án giải quyết yêu cầu ly hôn thuận tình.
- Đối với trường hợp hòa giải không thành thì Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn của hai người. Quan hệ hôn nhân của hai người sẽ chấm dứt hoàn toàn kể từ ngày quyết định công nhận thuận tình ly hôn được công nhận.
Ly hôn thuận tình ở đâu nhanh nhất, uy tín nhất?
Bạn có thể tự nộp đơn và tuân thủ quy trình, thủ tục ly hôn thuận tình nhanh nhất mà Tòa án đưa ra. Tuy nhiên, nếu công việc bận rộn, bạn có thể ủy quyền việc thực hiện ly hôn cho một văn phòng luật uy tín. Luật sư tư vấn ly hôn chuyên nghiệp – Công ty TNHH Luật Vạn Tín chính là nơi mà bạn có thể an tâm để nộp hồ sơ ly hôn và ủy quyền thực hiện thủ tục ly hôn thuận tình nhanh nhất.
Những câu hỏi thường gặp khi muốn ly hôn thuận tình nhanh
Cần chuẩn bị những thủ tục gì để quá trình ly hôn thuận tình được nhanh chóng?
Để thủ tục ly hôn thuận tình nhanh chóng, bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm:
- Đơn xin ly hôn thuận tình (nêu rõ nguyên nhân muốn thuận tình ly hôn, phân chia tài sản và quyền nuôi con theo thỏa thuận của hai vợ chồng).
- Giấy đăng ký kết hôn bản chính.
- Chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của hai vợ chồng.
- Giấy tờ chứng minh địa chỉ của một trong hai người.
- Giấy khai sinh của con nếu có.
- Các loại giấy tờ chứng minh tài sản nếu có.
Thời gian thực hiện thủ tục ly hôn thuận tình sẽ kéo dài trong bao lâu?
Thông thường, quy trình của thủ tục ly hôn thuận tình nhanh nhất sẽ kéo dài trong 30 đến 37 ngày kể từ khi nộp đơn lên Tòa án. Trong thời gian này, người có ý định ly hôn sẽ tiến hành nộp đơn, đóng án phí và chờ thư mời của thẩm phán.
Vào ngày thứ 30, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải và tiếp tục chờ thêm 7 ngày nữa. Nếu hai vợ chồng không ai thay đổi ý định thì Tòa án sẽ mở phiên tòa xét xử hôn nhân và ra quyết định thuận tình ly hôn.
Mức án phí cần đóng để thủ tục ly hôn thuận tình nhanh chóng là bao nhiêu?
Theo quy định của Pháp luật, mức án phí phải đóng cho phiên tòa sơ thẩm là 300.000 đồng nếu hai bên không có bất kỳ tranh chấp nào.
Đối với trường hợp có tranh chấp tài sản thì tùy thuộc vào mức độ và giá trị tài sản sẽ có mức án phí riêng theo quy định của Pháp luật.
Phân chia tài sản sau khi ly hôn như thế nào?
Theo Điều 59, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về việc phân chia tài sản sau ly hôn như sau:
- Khoản 2: Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
- a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
- b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
- c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
- Khoản 3: Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
- Khoản 4: Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Quyền nuôi con sau khi ly hôn sẽ thuộc về ai?
Trước khi xác định ai sẽ giành quyền nuôi con thì hai vợ chồng phải thỏa thuận, thống nhất về người trực tiếp thực hiện cũng như quyền và nghĩa vụ của cả hai bên đối với con.
Nếu hai người không thể thống nhất được thì Tòa án sẽ tiến hành xét xử và đưa ra quyết định dựa trên các yếu tố sau:
- Điều kiện vật chất như ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập,… dành cho con.
- Điều kiện về tinh thần như thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức, trình độ học vấn,… của cha mẹ.
Ngoài ra, quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con sau ly hôn còn được ghi rõ tại Điều 81, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Luật sư PHẠM THỊ NHÀN Hotline: 0968.605.706.hoặc 0909257165
+ https://luatsunhadathcm.com/ (Website chuyên đất đai)
+ https://luatsulyhon.com.vn/ (Website chuyên ly hôn)
+ youtube: https://www.youtube.com/channel/UCRVhgDnAXEWUVDum80drWTQ
+Fanpage: https://www.facebook.com/LU%E1%BA%ACT-S%C6%AF-NH%C3%80-%C4%90%E1%BA%A4T-1057002254479124
https://luatsunhadathcm.com/tu-van-dat-dai/
-
các vị luật sư có câu hỏi hóc búa về luật hôn nhân và gia đình
chúng tôi đang cần những câu hỏi hóc búa càng hóc búa thì càng tốt để phục vụ cho mục nghiên cứu . Cảm ơn ạ
Luật sư Phạm Thị Nhàn đã trả lời
các vị luật sư có câu hỏi hóc búa về luật hôn nhân và gia đình
Chào bạn
Vấn đề mang tính lý luận, bạn siêng năng tìm hiểu giáo trình, bài viết, bài nghiên cứu của các tác giả, báo chí, thư viện bạn nhé!
Trân trọng!
-
các vị luật sư có câu hỏi hóc búa về luật hôn nhân và gia đình
chúng tôi đang cần những câu hỏi hóc búa càng hóc búa thì càng tốt để phục vụ cho mục nghiên cứu . Cảm ơn ạ
Luật sư Phạm Thị Nhàn đã trả lời
các vị luật sư có câu hỏi hóc búa về luật hôn nhân và gia đình
Chào bạn
Vấn đề mang tính lý luận, bạn siêng năng tìm hiểu giáo trình, bài viết, bài nghiên cứu của các tác giả, báo chí, thư viện bạn nhé!
Trân trọng!
-
Hôn nhân gia đình
Cho hỏi là các nguyên tắc cơ bản trong hôn nhân của Việt Nam và nước ngoài có khác nhau không ạ. Xin cảm ơn
Luật sư Phạm Thị Nhàn đã trả lời
Hôn nhân gia đình
Chào bạn
Vấn đề mang tính lý luận, bạn siêng năng tìm hiểu giáo trình, bài viết, bài nghiên cứu của các tác giả, báo chí, thư viện bạn nhé!
Trân trọng!
-
Kiện tụng xâm phạm tin nhắn facebook và đăng phốt trên mạng
Thời gian qua em có xích mích một người và vào được facebook người ta đọc tin nhắn thì thấy người ta chửi bởi đe dọa, bôi nhọ danh dự đặt điều em với người khác . Và cùng đó em có vào đọc các tin nhắn khác biết người ta ngoại tình và ns xấu rất nhiều người . Do một thời có nhắn tin cảnh cáo và có chửi xúc phạm thì em có đăng phốt lên cùng với những dòng tin nhắn nói xấu. Và người ta đang tìm ra người truy cứu và kiện . Em muốn hỏi về hành vi đó bên người ta có bị phạt hay chịu trách nhiệm và bên em sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật như thế nào ?
Luật sư Phạm Thị Nhàn đã trả lời
Kiện tụng xâm phạm tin nhắn facebook và đăng phốt trên mạng
Ngày nay, việc sử dụng mạng xã hội dần trở nên phổ biến, đặc biệt là Facebook. Mọi người thường sử dụng Facebook để liên lạc, cập nhật thông tin, kết bạn trao đổi thông tin, gắn kết bạn bè hoặc chỉ nhằm mục đích giải trí. Mỗi người đều có quyền đăng tải thông tin, bài viết của mình lên Facebook. Tuy nhiên, có rất nhiều người đã lạm dụng mạng xã hội facebook để đăng tải những thông tin bịa đặt, phản cảm, những lời sỉ nhục, thóa mạ, chửi bới một cách thô bỉ, tục tĩu đã nhằm vào nhân cách, danh dự của người khác với mục đích là hạ thấp nhân cách, danh dự của họ và đã khiến cho họ cảm thấy xấu hổ, nhục nhã trước những người khác. Vậy trong trường hợp này, người bị xúc phạm, làm nhục có quyền tố cáo hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác lên cơ quan công an hay không? Họ làm gì để bảo vệ quyền lợi. danh dự, nhân phẩm của mình.? (Mẫu Đơn tố cáo khi bị bôi nhọ danh dự trên Facebook)
Pháp luật đề cao quyền con người, bảo vệ nhân phẩm danh dự của con người. Theo Khoản 1, Điều 20 Hiến pháp 2013, quy định: “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm”.
Quyền này tiếp tục được ghi nhận tại Điều 34 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ”.
Vì vậy, khi bị người khác xúc phạm, làm nhục người đó có quyền làm đơn tố cáo hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác lên cơ quan công an để bảo vệ quyền lợi. danh dự, nhân phẩm của mình..
Sau đây, Công ty Luật Cộng đồng Vạn Tín xin giới thiệu đến Quý vị mẫu đơn tố cáo về hành vi có dấu hiệu phạm tội vu khống, làm nhục người khác trên mạng xã hội Facebook:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do- Hạnh phúc
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 6 năm 2021
ĐƠN TỐ CÁO
(V/v: hành vi có dấu hiệu phạm tội vu khống, tội làm nhục người khác)
Kính gửi: CÔNG AN QUẬN ……….., THÀNH PHỐ …………..
Địa chỉ: …………………………………………………………………………
Tôi tên là : NGUYỄN THỊ A Sinh ngày : ……………………. Địa chỉ liên lạc : ……………………. Số điện thoại : ……………………. Người/tổ chức bị tố cáo:
Bà : NGUYỄN THỊ B Số CMND/CCCD : ……………………. Địa chỉ thường trú : ……………………. Địa chỉ hiện tại : Số điện thoại : ……………………. Nội dung tố cáo: Hành vi có dấu hiệu phạm tội vu khống, làm nhục người khác, đưa thông tin, sự việc sai sự thật lên Facebook của chủ tài khoản facebook …………………
Tôi xin trình bày lại sự việc như sau:
Bà Nguyễn Thị B ………………… là chủ nhân của tài khoản Facebook mang tên ………
Tuy nhiên, gần đây bà B đã sử dụng trang Facebook mang tên …… liên tục, công khai đăng những dòng trạng thái trên trang cá nhân với những lời lẽ, nội dung sai sự thật, những lời lẽ cố ý xúc phạm, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của tôi.
Trong bài viết trên Facebook của bà B như sau:
“…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..”
(Những lời lẽ vu khống, xúc phạm tôi xin đính kèm hình ảnh tôi đã chụp lại nội dung bà B đã đăng trên Facebook đính kèm đơn này)
Điều đó không chỉ ảnh hưởng tới cá nhân tôi mà còn cả công việc, gia đình và mọi người xung quanh tôi khiến tôi rất bức xúc và không biết làm thế nào để ngăn chặn.
Hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm (đặc biệt là qua mạng xã hội) là hành vi đáng lên án, bởi nó có tác động rất xấu không chỉ đối với những người là nạn nhân mà còn có tác động xấu đến cả xã hội nói chung.
Với người phụ nữ vẻ đẹp lòng chung thủy, danh dự là những giá trị thiêng liêng được ví với giá trị vô giá, ngàn vàng không thể xâm phạm, cưỡng chế. Hành động phát tán những thông tin bịa đặt, phản cảm như trong bài viết trên để lại nỗi đau âm ỉ, ám ảnh vô cùng lớn với tôi nói riêng và giới nữ trong xã hội nói chung.
Phát tán những nội dung xấu dù vì mục đích gì cũng để lại những hậu quả khôn lường với nhận thức, phát triển xã hội.
Những bài viết của bà B là những lời sỉ nhục, thóa mạ, chửi bới một cách thô bỉ, tục tĩu đã nhằm vào nhân cách, danh dự của tôi, với mục đích là hạ thấp nhân cách, danh dự của tôi và đã khiến cho tôi cảm thấy xấu hổ, nhục nhã trước những người khác.
Việc làm đó là sự xúc phạm nhân phẩm nặng nề không thể tha thứ, trái với thuần phong mĩ tục, văn hóa ứng xử tế nhị, trọng tình Việt Nam, vi phạm đạo đức và pháp luật.
Tại Điều 34 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
“Điều 34. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín
- Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.”
Căn cứ Điều 155 Bộ luật Hình sự năm 2015:
“Điều 155. Tội làm nhục người khác
- Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.”
Để bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình đồng thời ngăn chặn hành vi đáng lên án, có tác động rất xấu không chỉ đối với những người là nạn nhân mà còn có tác động xấu đến cả xã hội nói chung. Nay tôi viết đơn này tố cáo bà B vì đã thực hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm tội làm nhục người khác được quy định tại điều 155 Bộ luật Hình sự năm 2015.
Vì những lý do trên, tôi viết đơn này kính đề nghị Quý Cơ quan:
- Yêu cầu bà B dừng ngay hành vi đăng những dòng trạng thái trên trang cá nhân với những lời lẽ, nội dung bịa đặt, sai sự thật, cố ý xúc phạm, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của tôi.
- Buộc bà B đăng bài viết để chế độ công khai xin lỗi tôi trên mạng xã hội.
- Xác minh, điều tra, làm rõ hành vi vi phạm, khởi tố vụ án, khởi tố bị can và xử lý theo quy định của pháp luật, trả lại công bằng và bảo vệ cuộc sống bình yên cho tôi, bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ quyền con người theo quy định pháp luật.
Tôi xin cam đoan những trình bày trên là hoàn toàn đúng sự thật, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Người tố cáo
Đính kèm tài liệu ,chứng cứ:
- Hình ảnh những bài viết đăng tải thông tin trên Facebook bà B.
Trên đây là mẫu đơn tố cáo của chúng tôi. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật. Thông tin chúng tôi cung cấp nhằm gúp cá nhân, tổ chức tham khảo và không áp dụng tùy tiện.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý vị.
Hy vọng sẽ cung cấp được những thông tin hữu ích tới quý vị.
Chuyên viên: Hoài Linh
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi qua thông tin sau:
Luật sư PHẠM THỊ NHÀN ĐT: 0968.605.706.hoặc 0909257165
CÔNG TY LUẬT CỘNG ĐỒNG VẠN TÍN
+ https://luatsunhadathcm.com/ (Website chuyên đất đai)
+ https://luatsulyhon.com.vn/ (Website chuyên ly hôn)
+ youtube: https://www.youtube.com/channel/UCRVhgDnAXEWUVDum80drWTQ
+Fanpage: https://www.facebook.com/LU%E1%BA%ACT-S%C6%AF-NH%C3%80-%C4%90%E1%BA%A4T-1057002254479124
-
Hỏi về việc công chứng mua bán nhà đất
Gia đình em có mua một mảnh đất, vì chưa mua bán lần nào nên nhà chưa có kinh nghiệm mua bán và sợ xảy ra trường hợp bị lừa đảo lúc công chứng mua bán. Xin luật sư cho lời khuyên về thủ tục công chứng mua bán nhà và các điều cần lưu ý để tránh mất tài sản. Hiện gia đình đã cọc 100tr. Cảm ơn luật sư
Luật sư Phạm Thị Nhàn đã trả lời
Hỏi về việc công chứng mua bán nhà đất
Để giúp Quý khách hàng hiểu rõ những thủ tục giấy tờ liên quan đến việc nhận chuyển nhượng Quyền sử dụng đất tránh những tranh chấp xảy ra về sau, chúng tôi xin giới thiệu đến Quý khách hàng bài viết: “TƯ VẤN THỦ TỤC HỢP ĐỒNG MUA BÁN NHÀ ĐẤT HỢP LỆ”
- Xác định tình trạng thửa đất:
- Hỏi thăm các gia đình lận cận xung quanh vị trí thửa đất muốn mua;
- Xin xác nhận tình trạng mốc thời gian sử dụng đất, xác định vị trí đất muốn mua (Link bài viết: https://luatsunhadathcm.com/tu-van-thu-tuc-xac-nhan-moc-thoi-gian-su-dung-dat/);
- Tra cứu thông tin về giao dịch tài sản bảo đảm tại trang: https://dktructuyen.moj.gov.vn/dtn_str/search/public/;
- Liên hệ tìm hiểu thông tin tại các Công ty đo đạc bản đồ tại nơi có bất động sản;
2. Hồ sơ bên bán và bên mua cần chuẩn bị để hợp thức hóa Hợp đồng mua bán và giấy tờ nhà đất:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (bản chính);
- Hợp đồng mua bán (bản chính);
- Chứng minh nhân dân/căn cước công dân, hộ chiếu, sổ hộ khẩu (bản sao);
- Giấy đăng ký kết hôn (bản sao, nếu có);
- Giấy cam kết độc thân (bản chính, nếu có);
- Giấy cam kết tài sản duy nhất (bản chính, nếu có);
- Giấy cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân (bản chính, nếu có);
Sau khi đã ký Hợp đồng mua bán nhà đất, hai bên phải tiến hành thủ tục công chứng và hợp thức hóa hồ sơ để khai thuế chuyển nhượng tại Chi cục Thuế nơi có bất động sản trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày công chứng Hợp đồng mua bán.
Trân trọng./.