Phạm Thị Thu
Tổng cộng: 3
-
Lập di chúc không có người làm chứng có hiệu lực pháp lý không?
Cha tôi có một mảnh đất 60m2, trên đất có một căn nhà 5 tầng mặt phố rộng 3,5m. Đất này do cha ông để lại cho cha tôi. Nay cha tôi đã già yếu nên muốn tự lập di chúc để lại tài sản này cho anh trai tôi nhưng cha tôi không muốn đến văn phòng công chứng cũng không muốn người làm chứng mà tự mình lập di chúc. Vậy xin hỏi luật sư cha tôi tự lập di chúc và không có người làm chứng có được không?
Luật sư Phạm Thị Thu đã trả lời
Lập di chúc không có người làm chứng có hiệu lực pháp lý không?
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Tại Điều 627 Bộ luật Dân sự 2025 di chúc không có người làm chứng là di chúc được lập bằng văn bản, việc lập di chúc này là do người để lại di sản tự nguyện lập, tuy nhiên trong quá trình lập di chúc không có sự chứng nhận, tham gia của người làm chứng.
Để bản di chúc không có người làm chứng có giá trị về mặt pháp lý thì người lập di chúc cần tuân thủ các quy định sau:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật;
- Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
Ngoài ra, đối với di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân thủ các nội dung chủ yếu sau: (i) Ngày, tháng, năm lập di chúc; (ii) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; (iii) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; (iv) Di sản để lại và nơi có di sản.
Ngoài các nội dung nêu trên thì di chúc vẫn có thể có các nội dung khác. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Như vậy, cha của bạn muốn lập di chúc nhưng không có người làm chứng sẽ có giá trị pháp lý nếu đáp ứng các điều kiện nêu trên.
----------
Luật sư Phạm Thị Thu
(Công ty Luật Số 1 Hà Nội)
#luatsuphamthithu #dichuc #thuake
-
Bà con 4 đời và 5 đời có được kết hôn không
Chuyện là em và mẹ cô ấy cùng ông cố... Theo em biết thì bà con 4 đời sẻ được quyền kết hôn...em và mẹ cô ấy là đời thứ 4... Như cô ấy là đời thứ 5....vậy cho em hỏi tụi em được quyền kết...
Luật sư Phạm Thị Thu đã trả lời
Bà con 4 đời và 5 đời có được kết hôn không
Theo khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về điều kiện kết hôn thì nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
“a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.”
Cũng tại điểm d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nghiêm cấm hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng trong những trường hợp sau:
“Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng”.
Bên cạnh đó, khoản 17 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: “Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau.”
Ngoài ra, khoản 18 Điều 3 Luật này quy định về những trường hợp có họ trong phạm vi ba đời: “Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.”
Như vậy, có thể thấy pháp luật Việt Nam không cho phép kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời. Theo tình huống bạn đưa ra, bạn và mẹ của người yêu bạn cùng ông cố, thuộc đời con cháu thứ 4, người yêu bạn là đời thứ 5, nếu hai bạn đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì hai bạn được quyền kết hôn hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Luật sư Phạm Thị Thu.
Công ty Luật Số 1 Hà Nội.
-
Liệu có lấy lại được tiền từ người lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Em chào anh chị luật sư, em tên Thu , em 25 tuổi, em sinh và lớn lên tại Nam Định. Rất mong anh ( chị ) tư vấn giúp em với ạ. Chuyện là n hư thế này ạ, em học từ một trường y ra và có người gần...
Luật sư Phạm Thị Thu đã trả lời
Liệu có lấy lại được tiền từ người lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Theo tình huống bạn đưa ra, bạn đang nhờ người xin việc vào làm việc tại bệnh viện huyện với số tiền 100 triệu. Theo quy định của pháp luật về viên chức, việc tuyển dụng viên chức phải thông qua xét tuyểnhoặc thi tuyển. Người được tuyển dụng phải đạt số điểm theo yêu cầu nếu thi tuyển hoặc phải đáp ứng các nội dung như kết quả học tập; điểm tốt nghiệp; trình độ chuyên môn; kỹ năng thực hành… nếu xét tuyển. Việc tuyển dụng viên chức chỉ yêu cầu nộp mức lệ phí thi tuyển/xét tuyển từ 300.000 đồng – 500.000 đồng/hồ sơ (Theo thông tư Số: 228/2016/TT-BTC Thông tư của Bộ Tài Chính) . Không có quy định nào yêu cầu phải nộp mức chi phí lên tới 100.000.000 đồng để được xét tuyển. Ngoài ra, việc tuyển dụng viên chức phải thông qua hội đồng tuyển dụng với các quy định hết sức nghiêm ngặt. Từ các căn cứ đã nêu, kết hợp với tình tiết mà bạn đưa ra, có thể nói người bạn nhờ không có khả năng, quyền hạn trong việc tuyển dụng, cố ý sử dụng việc tuyển dụng nhằm mục đích trục lợi. Việc này có dấu hiệu cấu thành tội lừa đảo, chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 cụ thể như sau:
“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
...
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
…
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Như đã phân tích, người bạn nhờ xin việc đã có hành vi gian dối, mặc dù không có khả năng xin việc nhưng vẫn hứa xin việc và nhận tiền của bạn. Hành vi này cấu thành tội “Lừa đảo, chiếm đoạt tài sản” theo quy định tại Điều 174 BLHS như đã dẫn chiếu phía trên. Để yêu cầu trả lại số tiền 100.000.000 đồng mà bạn đã đưa, bạn có thể trình báo cơ quan Công an cấp huyện nơi người mà bạn nhờ xin việc cư trú.
Trong đơn trình báo ngoài yêu cầu về việc khởi tố vụ án, khởi tố bị can theo quy định của pháp luật, bạn có thể yêu cầu người bạn nhờ xin việc hoàn trả lại số tiền 100.000.000 đồng và bồi thường thiệt hại (nếu có). Sau quá trình điều tra, nếu xác định có đầy đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm thì cơ quan điều tra sẽ hoàn thiện hồ sơ, chuyển cho các cơ quan tiến hành tố tụng tiếp tục xử lý, khi đó, quyền lợi của bạn sẽ được bảo đảm.
Luật sư Phạm Thị Thu.