Phan Công Tiến
Tổng cộng: 51
-
tranh chấp đất đai
Luật sư tư vấn trường hợp Đất đai do cha mẹ tạo lập mà không để lại di chúc thì sẽ được chia cho 6 người con như thế nào.
Luật sư Phan Công Tiến đã trả lời
tranh chấp đất đai
Đối với câu hỏi của bạn, Luật sư Công Tiến – Công ty Luật TNHH Equity Law tư vấn cho bạn như sau:
1. Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự năm 2015
2. Nội dung tư vấn
Do vấn để bạn trao đổi chưa rõ thông tin, Luật sư Công Tiến xin giả định trường hợp như sau:
Bố mẹ bạn không còn bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi, con nuôi, con riêng nào khác và tất cả 6 anh em bạn đều đã thành niên và đều có khả năng lao động.
Trường hợp của bạn, bố mẹ bạn có một số thửa đất, nay mẹ bạn đã mất không để lại di chúc, bố bạn còn sống. Nếu bố bạn mất đi sẽ phát sinh hai trường hợp cụ thể sau:
2.1. Bố bạn mất đi có để lại di chúc
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Di sản của bố mẹ bạn để lại sau khi mất đi sẽ được chia làm 2 phần bằng nhau: Bố bạn một nửa và mẹ bạn một nửa. Trường hợp mẹ bạn mất không để lại di chúc thì phần di sản của mẹ bạn để lại sẽ được chia theo pháp luật. Phần di sản của bố bạn để lại có di chúc đáp ứng các điều kiện nêu trên thì di sản đó sẽ được phân chia theo di chúc.
2.2. Bố bạn mất đi không để lại di chúc
Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Như vậy, Trường hợp bố bạn mất không để lại di chúc thì di sản bố mẹ bạn để lại sẽ được chia theo pháp luật:
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Đối chiếu với các quy định nêu trên thì những di sản khi bố mẹ bạn mất không để lại di chúc, toàn bộ di sản đó sẽ được chia cho những người ở hàng thừa kế thứ nhất là 6 anh em bạn.
Trên đây là tư vấn của EQUITY LAW FIRM về “PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ".
Quý khách có nhu cầu Tư vấn pháp luật – Thực hiện thủ tục hành chính – Thủ tục tố tụng – Thủ tục doanh nghiệp, xin quý khách vui lòng liên hệ:
Liên hệ dịch vụ: Luật sư Công Tiến – 096 909 9300 – tienpc@equitylaw.vn
Hotline: 0972 636 445 – hannt@equitylaw.vn
Fanpage:https://www.facebook.com/equitylaw.vn
Địa chỉ: Tầng 5, Tòa nhà Bình Vượng Tower, số 200 đường Quang Trung, phường Quang Trung, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
Văn phòng giao dịch: 158 Hạ Đình, quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.
Bạn có thể tham khảo các bài viết liên quan của Equity Law Firm:
- THỦ TỤC PHÂN CHIA, KHAI NHẬN DI SẢN THỪA KẾ
- THỦ TỤC LẬP DI CHÚC – ĐIỀU KIỆN ĐỂ DI CHÚC HỢP PHÁP
-
tiền cấp dưỡng nuôi con
Tôi và chồng ly thân đã 2 năm nay nhưng chưa dứt khoát ly hôn. Hai đứa con đều sống với tôi và hàng tháng chồng tôi có gửi 12 triệu nuôi con. 3 tháng nay tôi biết chồng tôi có người khác và không gửi tiền nuôi con nữa chắc là do vợ mới không cho . Luật sư cho hỏi tôi có thể kiện hai người vi phạm hôn nhân không vì tôi vẫn chưa chịu ly hôn mà? có thể bắt buộc gửi tiền nuôi con tiếp được không?
Luật sư Phan Công Tiến đã trả lời
tiền cấp dưỡng nuôi con
Đối với câu hỏi của bạn, Luật sư Công Tiến – Công ty Luật TNHH Equity Law tư vấn cho bạn như sau:
1. CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19/6/2014
- Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27/11/2015
- Nghị định số 82/2020/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/7/2020 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp; hơp tác xã
- Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC của Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc hướng dẫn áp dụng các quy định tại Chương XV "Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình" của Bộ luật Hình sự năm 1999
2. NỘI DUNG TƯ VẤN
2.1. Quy định về vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng
Điểm c khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình quy định về cấm các hành vi:
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
Hành vi "kết hôn", theo quy định trên, là việc đăng ký kết hôn giữa người đang tồn tại quan hệ hôn nhân với người khác. Còn hành vi "chung sống như vợ chồng" được giải thích theo Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC là:
"3.1. Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó..."
Do đó, "chung sống như vợ chồng" cần được chứng minh bằng việc có con chung, có tài sản chung hoặc được hàng xóm, xã hội xung quanh coi như vợ chồng.
Như vậy:
Trong trường hợp chồng bạn và người kia mới có việc qua lại chung sống với nhau là chưa đủ căn cứ để xác định chồng bạn và người kia có hành vi "chung sống như vợ chồng". Bạn cần làm rõ thêm, trong trường hợp này, chồng bạn và người kia đã phát sinh tài sản chung chưa, có con chung hay không. Trong trường hợp chưa phát sinh hai yếu tố này, bạn vẫn có thể đề nghị chính quyền cấp xã xác nhận việc dư luận, hàng xóm tại địa phương đang coi hai người này như vợ chồng.
2.2. Các biện pháp xử lý hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng
2.2.1. Xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng
Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
Theo Điều 88 nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi nêu trên thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2.2.2. Xử lý hình sự đối với hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng
Ngoài ra xử phạt vi phạm hành chính; vợ bạn và người đàn ông đó còn có thể bị xử lý hình sự
Điều 182 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau:
1. Người nào đang có vợ; có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ; chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Như vậy:
Bạn có thể làm đơn tới UBND cấp huyện nơi chồng bạn và người phụ nữ đó đang sinh sống. Tùy thuộc vào mức độ và tình tiết của sự việc; chồng bạn và người phụ nữ đó có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý hình sự.
Việc cấp dưỡng cho con bạn, bạn có thể làm Đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết
Quý khách có nhu cầu Tư vấn pháp luật – Thực hiện thủ tục hành chính – Thủ tục tố tụng – Thủ tục doanh nghiệp, xin quý khách vui lòng liên hệ:
Liên hệ dịch vụ: Luật sư Công Tiến – 096 909 9300 – tienpc@equitylaw.vn
Hotline: 0972 636 445 – hannt@equitylaw.vn
Fanpage: https://www.facebook.com/equitylaw.vn
Địa chỉ: Tầng 5, Tòa nhà Bình Vượng Tower, số 200 đường Quang Trung, phường Quang Trung, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
Văn phòng giao dịch: 158 Hạ Đình, quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.
-
Điều kiện hoãn nghĩa vụ quân sự
Luật sư cho tôi hỏi. Em tôi đang học tại trường cao đẳng nghề du lịch sài gòn niên khoá 2017-2020. Nhưng chưa tốt nghiệp, tháng 3/2021 mới thi tốt nghiệp do còn môn. Vừa rồi tháng 11/2020 em nhận được thông báo khám sức khoẻ nghĩa vụ quân sự tại địa phương (thị xã An Nhơn, Bình Định) và đủ điều kiện đi nghĩa vụ quân sự. tuy nhiên em vẫn chưa tốt nghiệp ở trường thì có được hoãn nghĩa vụ hay không. Và phải làm thủ tục gì. Cảm ơn luật sư.
Luật sư Phan Công Tiến đã trả lời
Điều kiện hoãn nghĩa vụ quân sự
Đối với câu hỏi của bạn, Luật sư Công Tiến – Công ty Luật TNHH Equity Law tư vấn cho bạn như sau:
1. CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015;
- Thông tư 148/2018/TT-BQP ngày 04/10/2018 quy định về tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ.
2. NỘI DUNG TƯ VẤN
2.1. Quy định về tiêu chuẩn tuyển quân
Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn tuyển quân
1. Tuổi đời:
a) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.
b) Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
2. Tiêu chuẩn chính trị:
a) Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
b) Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.
3. Tiêu chuẩn sức khỏe:
a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
b) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.
c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.
4. Tiêu chuẩn văn hóa:
a) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.
b) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.
Như vậy, khi em bạn đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên thì em bạn sẽ phải tham gia nghĩa vụ quân sự.
2.2. Quy định về hoãn nghĩa vụ quân sự
Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về hoãn, miễn nghĩa vụ quân sự
Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
Khoản 1 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tạm hoãn nhập ngũ:
"a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) xác nhận."
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
Như vậy, đối với trường hợp của bạn, em bạn đang là sinh viên học tại Trường Cao đẳng Nghề du lịch Sài Gòn vì vậy em bạn thuộc trường hợp được hoãn nghĩa vụ quân sự theo điểm g, khoản 1 Điều 5 Thông tư 148/2020/TT-BQP quy định về hoãn nghĩa vụ quân sự.
2.3. Thủ tục xin hoãn nghĩa vụ quân sự
Để được tạm hoãn, em bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ yêu cầu tạm hoãn nghĩa vụ quân sự bao gồm:
- Bản chính đơn xin tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình.
- Giấy tờ chứng minh đối tượng được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình.
Sau đó em bạn sẽ tiến hành nộp hồ sơ này tại Ủy ban nhân dân cấp xã/phường để giải quyết. Ủy ban nhân dân cấp xã/phường sẽ tiến hành kiểm tra hồ sơ xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự của em bạn, xác minh em bạn có thuộc đối tượng được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự hay không. Sau đó Ủy ban nhân dân xã/phường sẽ tiến hành thông báo kết quả đối với trường hợp của em bạn.
Trên đây là tư vấn của EQUITY LAW FIRM về " HOÃN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ ".
Quý khách có nhu cầu Tư vấn pháp luật – Thực hiện thủ tục hành chính – Thủ tục tố tụng – Thủ tục doanh nghiệp, xin quý khách vui lòng liên hệ:
Liên hệ dịch vụ: Luật sư Công Tiến – 096 909 9300 – tienpc@equitylaw.vn
Hotline: 0972 636 445 – hannt@equitylaw.vn
Fanpage: https://www.facebook.com/equitylaw.vn
Địa chỉ: Tầng 5, Tòa nhà Bình Vượng Tower, số 200 đường Quang Trung, phường Quang Trung, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
Văn phòng giao dịch: 158 Hạ Đình, quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.
-
Miễn, giãm học phí
Cho em hỏi là. Sinh viên thuộc diện cận nghèo cà hộ nghèo thì trường đại học nhà nuoc có miễn hay giãm học phí không ạ. Em cảm ơn ạ!
Luật sư Phan Công Tiến đã trả lời
Miễn, giãm học phí
Đối với câu hỏi của bạn, Luật sư Công Tiến – Công ty Luật TNHH Equity Law tư vấn cho bạn như sau:
1. CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Nghị định số 86/2015/NĐ-CP quy định cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giao dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021
- Thông tư liên tịch số: 07/2016/TTTLT-BYT-BTC-BLĐTBXH quy định chi tiêt nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27/04/2015 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số
2. NỘI DUNG TƯ VẤN
2.1. Khái niệm
Hộ nghèo là những hộ gia đình đáp ứng các tiêu chí trong việc xác định hộ nghèo. Được điều tra và rà soát mỗi năm. Được Ủy ban nhân dân xã/phường công nhận nằm trong danh sách hộ nghèo trên địa bàn
2.2. Đối tượng được miễn học phí
Điều 7 Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về đối tượng được miễn học phí:
- Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng
- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế.
- Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên).
- Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học.
- Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
- Sinh viên học chuyên ngành Mác - Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Học sinh, sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh các chuyên ngành: Lao, Phong, Tâm thần, Giám định pháp y, Pháp y tâm thần và Giải phẫu bệnh.
- Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
- Sinh viên cao đẳng, đại học, học viên cao học, nghiên cứu sinh học các chuyên ngành trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
- Người học các ngành chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp."
Như vậy:
Theo các quy định nêu trên, nếu bạn là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo thì bạn mới được miễn tiền học phí. Tuy nhiên do nội dung bạn trao đổi chưa rõ về trường bạn học; ngành học; nơi ở.... nên không thể xác định được bạn có được hưởng chế độ miễn học phí hay không. Vì vậy, bạn có thể đối chiếu vào các trường hợp nêu trên.
2.3. Đối tượng được giảm học phí
Điều 8 Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về đối tượng được giảm học phí học phí:
2.3.1. Các đối tượng được giảm 70% học phí
- Học sinh, sinh viên học các ngành nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các trường văn hóa - nghệ thuật công lập và ngoài công lập, gồm: Nhạc công kịch hát dân tộc, nhạc công truyền thống Huế, đờn ca tài tử Nam Bộ, diễn viên sân khấu kịch hát, nghệ thuật biểu diễn dân ca, nghệ thuật ca trù, nghệ thuật bài chòi, biểu diễn nhạc cụ truyền thống;
- Học sinh, sinh viên các chuyên ngành nhã nhạc, cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với giáo dục nghề nghiệp. Danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;
- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số (không phải là dân tộc thiểu số rất ít người) ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
2.3.2. Các đối tượng được giảm 50% học phí
- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên;
- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Như vậy:
Đối chiếu với các trường hợp nêu trên thì sinh viên hộ nghèo, cận nghèo không nằm trong trường hợp được giảm học phí. Tùy thuộc vào các điều kiện về trường; ngành học; nơi sinh sống.... bạn có thể được hưởng chế độ giảm học phí nêu trên.
Trên đây là tư vấn của EQUITY LAW FIRM về " Miễn, giảm học phí đối với sinh viên hộ nghèo, cận nghèo".
Quý khách có nhu cầu Tư vấn pháp luật – Thực hiện thủ tục hành chính – Thủ tục tố tụng – Thủ tục doanh nghiệp, xin quý khách vui lòng liên hệ:
Liên hệ dịch vụ: Luật sư Công Tiến – 096 909 9300 – tienpc@equitylaw.vn
Hotline: 0972 636 445 – hannt@equitylaw.vn
Fanpage: https://www.facebook.com/equitylaw.vn
Địa chỉ: Tầng 5, Tòa nhà Bình Vượng Tower, số 200 đường Quang Trung, phường Quang Trung, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
Văn phòng giao dịch: 158 Hạ Đình, quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.
-
Li dị con dưới 36 tháng
E vs chồng e đã đăng ký kết hôn ,và năm nay em 20 chồng e 21 hiện tại đã sinh được một bé trai 3 tháng ,vì mâu thuẫn với gđ chồng nên chồng e đòi li dị, e thì không muốn con k có ba hoặc mẹ ,e đã cố níu kéo nhiều lần, nhưng không được, hiện tại ck e đi làm bảo vệ,lương tháng 5triệu vừa lo mẹ con ,vừa lo kinh tế cho bên ba mẹ chồng ,bố chồng bị tâm thần, mẹ chồng thất nghiệp, chị chồng vs 3 đứa con sống trong nhà ,còn phía e vừa ms sinh e bé xong chưa đi làm ,trước đây có đi làm thuê quán cơm ,lương tháng 3triệu, ba mẹ ở quê đều khỏe mạnh, thu nhập cũng đủ lo cho cả nhà, anh chị đầu đều đã lập gia đình, sau còn 3 đứa e còn đi học ,từ lúc sinh tới giờ, một tay e lo cho con ,bú sữa mẹ, ngoài bỉm tả ra thì chồng e k hề lo cho con ,không gần gũi vs con ,hễ đi làm về là lăn ra ngủ ,e xin hỏi thế giờ li dị con sẽ theo ai ,chồng e đòi giành quyền nuôi con ,
Luật sư Phan Công Tiến đã trả lời
Li dị con dưới 36 tháng
Đối với câu hỏi của bạn, Luật sư Công Tiến – Công ty Luật TNHH Equity Law tư vấn cho bạn như sau:
1. CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19/06/2014
- Nghị định 167/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính
- Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27/11/2015
2. NỘI DUNG TƯ VẤN
Quyền nuôi con trong vấn đề hôn nhân cơ bản thường gặp đó là việc khi vợ chồng ly hôn; tuy nhiên có một trường hợp đặc thù khác đó là nam, nữ chung sống như vợ chồng không có đăng ký kết hôn nhưng có con.
2.1 Các trường hợp có sự tranh chấp về quyền nuôi con
Theo quy định tại khoản 1 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình quy định:
Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom; chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên; con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này; Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
Theo quy định trên, sự tranh chấp về quyền nuôi con sẽ xảy ra khi:
+ Con chưa đủ tuổi thành niên
+ Con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình
Như vậy:
Không phải lúc nào khi ly hôn cũng tranh chấp về nuôi con; Trong trường hợp vợ, chồng đã thỏa thuận được về quyền nuôi con thì Tòa án sẽ dựa vào sự thỏa thuận của vợ, chồng để quyết định người nuôi con.
Trường hợp không thể thỏa thuận được thì Tòa án sẽ dựa vào những điều kiện cụ thể của hai người và quyết định trao cho người đó quyền nuôi con.
2.2 Quyền nuôi con đối với từng trường hợp cụ thể
1) Quyền nuôi với trường hợp thuận tình ly hôn
Đối với trường hợp này trong thực tế là không có sự tranh chấp về quyền nuôi con.
Quyền nuôi con đã được vợ, chồng thỏa thuận rõ ràng là ai sẽ là người nuôi con và ai sẽ là người cấp dưỡng khi nuôi con.
Tuy nhiên trong trường hợp người nuôi con vi phạm nghĩa vụ đối với con cái thì người còn lại hoàn toàn có thể kiện yêu cầu giành lại quyền nuôi con.
2) Quyền nuôi con với trường hợp ly hôn theo yêu cầu từ một phía
Với trường hợp này, khi ly hôn sự tranh chấp về quyền nuôi con trở nên rõ ràng; căng thẳng hơn bao giờ hết.
Lúc này để nói rằng ai có lợi thế về việc giành quyền nuôi con thì cần phải xét cụ thể từng điều kiện cụ thể.
a) Điều kiện 1: Tuổi của người con.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
+ Đối với người con dưới 36 tháng tuổi thì được giao cho người mẹ trực tiếp nuôi dưỡng; trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục.
Thực tế cho thấy ở độ tuổi dưới 36 tháng, người con được giao cho người mẹ nuôi là điều hoàn toàn hợp lý. Xét về mặt sinh lý thì ở độ tuổi này, người con cần người mẹ hơn là cần người bố.
b) Điều kiện về nơi ở, nuôi dưỡng
Đây cũng là một trong những điều kiện quan trọng để xét xem người chồng hay người vợ có quyền được nuôi con.
- Điều kiện về nơi ở.
Điều kiện này nhằm đảm bảo người nuôi con có một nơi ở ổn định, đảm bảo cho người con có nơi ở ổn định không phải di chuyển vì nơi ở không ổn định. Hơn nữa một nơi ở ổn định, phù hợp, người con sẽ phát triển ổn định về sức khỏe cũng như nhân cách.
Việc phải di chuyển nơi ở, nơi ở không ổn định sẽ ảnh hưởng đến người con vì phải thích nghi với môi trường mới, trở lên cô lập và phải gồng mình hòa đồng với những đứa trẻ mới lạ xung quanh, điều này không tốt cho sự phát triển của trẻ nhỏ.
- Điều kiện về nuôi dưỡng
Sự nuôi dưỡng thực chất là điều kiện về kinh tế của người nuôi con. Một công việc ổn định, có thu nhập ổn định hàng tháng và khoản cấp dưỡng từ người có nghĩa vụ cấp dưỡng là điều kiện kinh tế đủ để nuôi dưỡng người con về những vấn đề như ăn uống, chăm sóc sức khỏe, học tập hay những trường hợp đột xuất như ốm đau bệnh tật.
c) Điều kiện về đạo đức của người nuôi dưỡng
Đây có thể nói là điều kiện quyết định đến việc ai là người nuôi con khi chấm dứt mối quan hệ hôn nhân.
Một người chồng thường xuyên có hành động bạo lực với người vợ; hay thường xuyên rượu bia say xỉn; nghiện ma túy; cờ bạc; ngoại tình thì không thể nói đó là một người bố tốt và có thể đảm bảo sự phát triển của người con.
Đạo đức của người nuôi dưỡng ảnh hưởng đến đứa con là rất lớn; một người nuôi dưỡng tồi thì không thể đảm bảo đứa trẻ trưởng thành với nhân cách tốt. Nhưng một người nuôi dưỡng có đạo đức tốt thì sự trưởng thành của đứa trẻ sẽ được đảm bảo hơn về mặt nhân cách.
Tóm lại:
Quyền nuôi con là quyền của cả người chồng và người vợ.
Con dưới 36 tháng tuổi thì quyền nuôi con thuộc về bạn
2.3 Quyền và nghĩa vụ của người không nuôi con sau khi ly hôn
1) Quyền thăm nom khi không trực tiếp nuôi con
Theo quy định tại khoản 3 Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Như vậy dù không được trực tiếp nuôi con; để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người không nuôi con cùng với tôn trọng tình cảm cha mẹ con cái được pháp luật bảo vệ; người không nuôi con được quyền thăm nom con cái mà không ai được cản trở.
Tuy nhiên, cũng theo khoản 3 Điều này không thể lấy lý do thăm nom để cản trở; gây ảnh hưởng xấu đến việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Khi đó, người có trách nhiệm nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom.
Theo quy định tại Điều 85 Luật Hôn nhân và Gia đình:
1. Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp sau đây:
a) Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
b) Phá tán tài sản của con;
c) Có lối sống đồi trụy;
d) Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
2. Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 86 của Luật này ra quyết định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm. Tòa án có thể xem xét việc rút ngắn thời hạn này.
2) Quyền và nghĩa vụ cấp dưỡng cho người trực tiếp nuôi con
Theo khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình quy định:
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con để chia sẻ bớt một phần tài chính cho người trực tiếp nuôi con.
Việc cấp dưỡng cho con do người vợ, chồng tự thỏa thuận với nhau.
- Có thể thỏa thuận cấp dưỡng như sau:
+ Cấp dưỡng một lần:
Điều này có nghĩa người không trực tiếp nuôi con cấp dưỡng một lần cho toàn bộ chi phí của người con cho tới khi người con đủ 18 tuổi. Đây là trường hợp cấp dưỡng rất hiếm khi gặp trong thực tế.
+ Cấp dưỡng theo từng tháng:
Trường hợp này thường gặp và thường được sử dụng để thỏa thuận cấp dưỡng cho con.
Theo đó người không trực tiếp nuôi con hàng tháng sẽ cấp dưỡng một số tiền nhất định để phụ giúp người trực tiếp nuôi con trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng người con.
- Về mức cấp dưỡng
Thực tiễn không hề có quy định nào của pháp luật quy định về mức cấp dưỡng cụ thể đối với người không trực tiếp nuôi con.
Mức cấp dưỡng này hoàn toàn do người vợ, người chồng tự thỏa thuận và thống nhất; tuy nhiên sự thỏa thuận; thống nhất của cả đôi bên phải đảm bảo sự công bằng; minh bạch và cân đối với thu nhập của người phải cấp dưỡng.
Trong trường hợp không thể thỏa thuận thì có thể yêu cầu Tòa án áp dụng mức cấp dưỡng đối với bên không trực tiếp nuôi con.
2.4 Phạt vi phạm về quyền thăm nom và cấp dưỡng
Theo Điều 53, 54 Nghị định 167/2013 quy định:
Điều 53. Hành vi ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của Tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau.
Điều 54. Vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
1. Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật.
2. Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, còn có các hình phạt về hình sự đối với vấn đề này.
Khi đã có quyết định của Tòa án yêu cầu người không trực tiếp nuôi con phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con nhưng không thực hiện bản án mặc dù có đủ điều kiện; đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế thì có thể bị phạt tối đa 5 năm tù giam theo quy định tại Điều 380 Bộ luật Hình sự 2015.
Nếu việc trốn tránh; từ chối nghĩa vụ cấp dưỡng của cha mẹ khiến người con lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe thì có thể bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 2 năm; phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm theo quy định tại Điều 186 Bộ luật Hình sự 2015.
Như vậy:
Bạn sẽ là người được nuôi dưỡng con khi con bạn dưới 36 tháng và bạn không được quyền cản trở quyền thăm nom khi chồng bạn không trực tiếp nuôi con
Người không trực tiếp nuôi con vẫn có nghĩa vụ phải cấp dưỡng cho người trực tiếp nuôi con; có quyền thăm nom con như quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Trên đây là tư vấn của EQUITY LAW FIRM về "QUYỀN NUÔI CON KHI CHẤM DỨT QUAN HỆ HÔN NHÂN".
Quý khách có nhu cầu Tư vấn pháp luật – Thực hiện thủ tục hành chính – Thủ tục tố tụng – Thủ tục doanh nghiệp, xin quý khách vui lòng liên hệ:
Liên hệ dịch vụ: Luật sư Công Tiến – 096 909 9300 – tienpc@equitylaw.vn
Hotline: 0972 636 445 – hannt@equitylaw.vn
Fanpage: https://www.facebook.com/equitylaw.vn
Địa chỉ: Tầng 5, Tòa nhà Bình Vượng Tower, số 200 đường Quang Trung, phường Quang Trung, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
Văn phòng giao dịch: 158 Hạ Đình, quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.
Bạn có thể tham khảo các bài viết liên quan của Equity Law Firm:
- THỦ TỤC CHUYỂN NHƯỢNG ĐẤT DỊCH VỤ, THƯƠNG MẠI
- TỔNG HỢP HÌNH PHẠT CỦA NHIỀU BẢN ÁN
- THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
- THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG
- THỦ TỤC THUẬN TÌNH LY HÔN
-
Tai nạn giao thông
Em bị tai nạn xe biên bản CSGT toàn bộ lỗi bên kia vì họ chạy ngược chiều và say rượu đến nay đã 4 tháng họ không có ý định bồi thường hay chi trả tiền viện phí, vì lí do họ nói họ không tiền giờ nếu ra toà, tòa có giải quyết tòan bộ tiền viện phí cho em không ạ? Nếu tòa giải quyết ngay tòa bộ tiền viện phí thì mong được liên hệ với luật sư để giải quyết giùm em xin cảm ơn Em bị (Mù mắt trái, nứt sọ vỡ nhiều mãnh sọ, gãy xương hàm, gãy xương gò má, sụp mí mắt, vỡ và phình mạch máu não do mãnh sọ đâm vào)
Luật sư Phan Công Tiến đã trả lời
Tai nạn giao thông
Đối với câu hỏi của bạn, Luật sư Công Tiến – Công ty Luật TNHH Equity Law tư vấn cho bạn như sau:
1. CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi bổ sung năm 2017;
- Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. NỘI DUNG TƯ VẤN
Vì thông tin bạn cung cấp không rõ thông tin về giám định thương tật, nên chúng tôi tư vấn cho bạn nên thực hiện việc giám định thương tật để xác định rõ phần trăm thương tật là bao nhiêu và kết quả giám định là cơ sở, căn cứ để tòa giải quyết vụ án theo quy định pháp luật.
Trong trường hợp có kết quả giám định và các chứng cứ đủ cơ sở để khởi tố vụ án hình sự thì bạn có thể yêu cầu cơ quan công an tiến hành khởi tố và điều tra vụ án hình sự. Hoặc bạn cũng có thể làm đơn khởi kiện ra tòa yêu cầu bên gây tai nan bồi thường thiệt hại.
Cụ thể nội dung tư vấn theo các mục sau:
2.1. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
Điều 260 Bộ luật hình sự được sửa đổi bởi Khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:"1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:a) Làm chết người;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;đ) Làm chết 02 người;e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng..."Như vậy, với thông tin bạn cung cấp là người gây tai nạn say rượu (xét theo trường hợp nồng độ cồn vượt quá mức quy định) và đi ngược chiều thì khung hình phạt được áp dụng là khoản 2 Điều 260 nêu trên.
Ngoài ra, người gây tai nạn cho bạn còn phải đền bù thiệt hại theo quy định tại mục 2.2 nêu dưới đây.
2.2. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm
Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
- Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
d) Thiệt hại khác do luật quy định.
- Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo các chi phí nêu trên và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu.
Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Vậy, nếu người kia không chịu bồi thường cho bạn thì bạn có thể yêu cầu cơ quan công an khởi tố vụ án hình sự hoặc bạn có thể khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Trên đây là tư vấn của EQUITY LAW FIRM về “TAI NẠN GIAO THÔNG“.
Quý khách có nhu cầu Tư vấn pháp luật – Thực hiện thủ tục hành chính – Thủ tục tố tụng – Thủ tục doanh nghiệp, xin quý khách vui lòng liên hệ:
Liên hệ dịch vụ: Luật sư Công Tiến – 096 909 9300 – tienpc@equitylaw.vn
Hotline: 0972 636 445 – hannt@equitylaw.vn
Fanpage: https://www.facebook.com/equitylaw.vn
Địa chỉ: Tầng 5, Tòa nhà Bình Vượng Tower, số 200 đường Quang Trung, phường Quang Trung, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
Văn phòng giao dịch: 158 Hạ Đình, quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.
-
Muốn Ly hôn đơn phương vì chồng gây nợ nần, tự ý lấy xe, điện thoại của vợ đi cầm
Nhờ Luật sư tư vấn ly hôn đơn phương vì chồng không lo làm ăn gây nợ nần lại tự ý lấy xe, điện thoại của vợ đi cầm.
Luật sư Phan Công Tiến đã trả lời
Muốn Ly hôn đơn phương vì chồng gây nợ nần, tự ý lấy xe, điện thoại của vợ đi cầm
Đối với câu hỏi của bạn, Luật sư Công Tiến – Công ty Luật TNHH Equity Law tư vấn cho bạn như sau:
1. CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
- Bộ luật Dân sự 2015.
- Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
- Luật Cư trú 2006, sửa đổi bổ sung 2013.
- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án của Ủy ban thường vụ quốc hội.
2. NỘI DUNG TƯ VẤN
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Ly hôn đơn phương là ly hôn xuất phát từ ý chí một bên của vợ, chồng khi có căn cứ cho rằng bên còn lại có hành vi bạo lực gia đình hoặc vợ, chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2.1. ĐIỀU KIỆN LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG
Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ:
- Về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình.
- Vợ, chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2.2. HỒ SƠ YÊU CẦU LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG
- Đơn xin ly hôn.
- Bản chính giấy chứng nhận đăng kí kết hôn.
- Bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu của hai vợ chồng.
- Bản sao có chứng thực CMND/hộ chiếu của hai vợ chồng.
- Bản sao có chứng thực Giấy khai sinh của con (nếu có).
- Các giấy tờ chứng minh tài sản chung (nếu có).
2.3. CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT
a, Cơ quan có thẩm quyền giải quyết
– Đối với yêu cầu ly hôn đơn phương không có yếu tố nước ngoài, thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện nơi một trong các bên cư trú, làm việc.
b, Cách xác định nơi cư trú
- Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
- Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống
2.4. TRÌNH TỰ THỦ TỤC LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG
Bước 1: Nộp đơn yêu cầu
a, Người yêu cầu ly hôn đơn phương nộp hồ sơ tại tòa án có thẩm quyền bằng phương thức:
- Nộp trực tiếp tại tòa.
- Hoặc qua dịch vụ bưu chính.
b, Sau khi nhận hồ sơ, Tòa án ghi vào sổ nhận đơn và cấp giấy xác nhận đã nhận đơn cho người yêu cầu.
Bước 2: Hòa giải tại Trung tâm hòa giải - Đối thoại, Toà án nhân dân có thẩm quyền (đối với những địa phương đã triển khai Trung tâm Hòa giải - Đối thoại). Trường hợp ở địa phương chưa có Trung tâm Hòa giải - Đối thoại sẽ thực hiện luôn theo Bước 3.
Sau khi nộp Đơn yêu cầu, Trung tâm Hòa giải – Đối thoại sẽ gọi các bên lên làm việc, hòa giải.
- Trường hợp hòa giải thành thì Hòa giải viên lập biên bản hòa giải thành. Đương sự sẽ nộp đơn đề nghị công nhận hòa giải thành để tòa án giải quyết theo vụ việc dân sự.
- Trường hợp hòa giải không thành, Hòa giải viên sẽ chuyển hồ sơ lên tòa để thụ lý, giải quyết.
Bước 3: Thông báo về việc nộp án phí và tạm ứng án phí
a, Đối với tranh chấp không có giá ngạch thì án phí là: 300.000.
b, Đối với tranh chấp có giá ngạch thì án phí là:
- Từ 6.000.000 đồng trở xuống thì án phí là: 300.000 đồng.
- Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng thì án phí là: 5% giá trị tài sản có tranh chấp.
- Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng thì án phí là: 20.000. 000 đồng + 4% của phầngiá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng.
- Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng thì án phí là: 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng.
- Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng thì án phí là: 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng.
- Từ trên 4.000.000.000 đồng thì án phí là: 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.
Bước 4: Thụ lý vụ án và giải quyết theo thủ tục chung
- Sau khi nộp biên lai vê việc nộp án phí cho tòa án thì tòa án sẽ tiến hành thụ lý vụ án.
- Sau khi thụ lý vụ án, Thẩm phán sẽ gọi các bên lên hòa giải tại tòa, tiếp cận công khai chứng cứ.
- Trường hợp hòa giải không thành, Thẩm phán hoàn thiện hồ sơ để đưa vụ án ra xét xử.
Trên đây là tư vấn của EQUITY LAW FIRM về "THỦ TỤC LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG".
Quý khách có nhu cầu Tư vấn pháp luật – Thực hiện thủ tục hành chính – Thủ tục tố tụng – Thủ tục doanh nghiệp, xin quý khách vui lòng liên hệ:
Liên hệ dịch vụ: Luật sư Công Tiến – 096 909 9300 – tienpc@equitylaw.vn
Hotline: 0972 636 445 – hannt@equitylaw.vn
Fanpage: https://www.facebook.com/equitylaw.vn
Địa chỉ: Tầng 5, Tòa nhà Bình Vượng Tower, số 200 đường Quang Trung, phường Quang Trung, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
Văn phòng giao dịch: 158 Hạ Đình, quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.
Bạn có thể tham khảo các bài viết liên quan của Equity Law Firm:
- XÁC ĐỊNH TÀI SẢN CHUNG, RIÊNG CỦA VỢ CHỒNG
- THỦ TỤC THUẬN TÌNH LY HÔN
- THỦ TỤC LẬP DI CHÚC – ĐIỀU KIỆN ĐỂ DI CHÚC HỢP PHÁP
-
Đăng ảnh người khác đến xem hàng ở cửa hàng lên facebook cá nhân thì có vi phạm pháp luật không?
Nhờ Luật sư tư vấn trường hợp tôi đăng ảnh người khác đến xem hàng ở cửa hàng của tôi lên facebook cá nhân thì có vi phạm gì không? có bị xử lý gì không?
Luật sư Phan Công Tiến đã trả lời
Đăng ảnh người khác đến xem hàng ở cửa hàng lên facebook cá nhân thì có vi phạm pháp luật không?
Đối với câu hỏi của bạn, Luật sư Công Tiến – Công ty Luật TNHH Equity Law tư vấn cho bạn như sau:
1. CƠ SỞ PHÁP LÝ
Bộ luật Dân sự 2015.
2. NỘI DUNG TƯ VẤN
2.1. Quy định về quyền của cá nhân đối với hình ảnh
Điều 32 Bộ luật Dân sự quy định về quyền của cá nhân đối với hình ảnh:
1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.
Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.
Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
2. Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ:
a) Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;
b) Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.
3. Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy:
Nếu bạn chứng minh được việc bạn sử dụng hình ảnh của họ đăng lên mạng xã hội vì lợi ích công cộng, hoặc vì những lý do khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người đó thì hành vi của bạn sẽ không vi phạm pháp luật. Nếu ngoại trừ các lý do trên thì người bị sử dụng hình ảnh có quyền khởi kiện ra Tòa án.
Trên đây là tư vấn của EQUITY LAW FIRM về "ĐỐI TƯỢNG KHỞI KIỆN VỤ ÁN HÀNH CHÍNH".
Quý khách có nhu cầu Tư vấn pháp luật – Thực hiện thủ tục hành chính – Thủ tục tố tụng – Thủ tục doanh nghiệp, xin quý khách vui lòng liên hệ:
Liên hệ dịch vụ: Luật sư Công Tiến – 096 909 9300 – tienpc@equitylaw.vn
Hotline: 0972 636 445 – hannt@equitylaw.vn
Fanpage: https://www.facebook.com/equitylaw.vn
Địa chỉ: Tầng 5, Tòa nhà Bình Vượng Tower, số 200 đường Quang Trung, phường Quang Trung, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
Văn phòng giao dịch: 158 Hạ Đình, quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.
Bạn có thể tham khảo các bài viết liên quan của Equity Law Firm:
-THỦ TỤC KHỞI KIỆN VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
- CÁC HÌNH THỨC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
- THỦ TỤC XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
- CÁC HÌNH THỨC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
-
Muốn ly hôn và yêu cầu chồng cấp dưỡng tiền nuôi con 8 tuổi thì phải làm sao?
Tôi muốn ly hôn với chồng, và giành quyền nuôi con (con tôi được 8 tuổi). Đồng thời, cũng muốn chồng phải thực hiện nghĩa vụ chu cấp hàng tháng nuôi con theo pháp luật.
Luật sư Phan Công Tiến đã trả lời
Ly hôn và chu cấp tiền nuôi con
Đối với câu hỏi của bạn, Luật sư Công Tiến – Công ty Luật TNHH Equity Law tư vấn cho bạn như sau:
1. CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
2. NỘI DUNG TƯ VẤN
2.1. Giành quyền nuôi con:
Với trường hợp này, khi ly hôn sự tranh chấp về quyền nuôi con trở nên rõ ràng; căng thẳng hơn bao giờ hết.
Lúc này để nói rằng ai có lợi thế về việc giành quyền nuôi con thì cần phải xét cụ thể từng điều kiện cụ thể.
a) Điều kiện 1: Tuổi của người con.
Theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi; trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Trường hợp của bạn con bạn đã 8 tuổi, đây là độ tuổi mà vấn đề giành quyền nuôi con không phụ thuộc hoàn toàn vào các điều kiện của cả người bố và người mẹ mà lúc này sẽ thuận theo ý nguyện của người con.
b) Điều kiện về nơi ở, nuôi dưỡng
Đây cũng là một trong những điều kiện quan trọng để xét xem người chồng hay người vợ có quyền được nuôi con.
- Điều kiện về nơi ở.
Điều kiện này nhằm đảm bảo người nuôi con có một nơi ở ổn định, đảm bảo cho người con có nơi ở ổn định không phải di chuyển vì nơi ở không ổn định. Hơn nữa một nơi ở ổn định, phù hợp, người con sẽ phát triển ổn định về sức khỏe cũng như nhân cách.
Việc phải di chuyển nơi ở, nơi ở không ổn định sẽ ảnh hưởng đến người con vì phải thích nghi với môi trường mới, trở lên cô lập và phải gồng mình hòa đồng với những đứa trẻ mới lạ xung quanh, điều này không tốt cho sự phát triển của trẻ nhỏ.
- Điều kiện về nuôi dưỡng
Sự nuôi dưỡng thực chất là điều kiện về kinh tế của người nuôi con. Một công việc ổn định, có thu nhập ổn định hàng tháng và khoản cấp dưỡng từ người có nghĩa vụ cấp dưỡng là điều kiện kinh tế đủ để nuôi dưỡng người con về những vấn đề như ăn uống, chăm sóc sức khỏe, học tập hay những trường hợp đột xuất như ốm đau bệnh tật.
c) Điều kiện về đạo đức của người nuôi dưỡng
Đây có thể nói là điều kiện quyết định đến việc ai là người nuôi con khi chấm dứt mối quan hệ hôn nhân.
Một người chồng thường xuyên có hành động bạo lực với người vợ; hay thường xuyên rượu bia say xỉn; nghiện ma túy; cờ bạc; ngoại tình thì không thể nói đó là một người bố tốt và có thể đảm bảo sự phát triển của người con.
Đạo đức của người nuôi dưỡng ảnh hưởng đến đứa con là rất lớn; một người nuôi dưỡng tồi thì không thể đảm bảo đứa trẻ trưởng thành với nhân cách tốt. Nhưng một người nuôi dưỡng có đạo đức tốt thì sự trưởng thành của đứa trẻ sẽ được đảm bảo hơn về mặt nhân cách.
Theo như bạn đã trình bày con bạn đã 8 tuổi như vậy sẽ phụ thuộc vào nguyện vọng của con. Nếu bạn muốn giành quyền nuôi con bạn phải chứng minh được bạn có những điều kiện tốt nhất để nuôi dạy bé.
2.3. Quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng khi nuôi con
Điều 115. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn
Khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình.
Điều 116. Mức cấp dưỡng
1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Như vậy, khi bạn giành được quyền nuôi con bạn, bạn có thể yêu cầu mức cấp dưỡng phù hợp với nhu cầu cấp dưỡng của con bạn và khả năng kinh tế của chồng bạn.
Tóm lại:
Trường hợp bạn làm Đơn xin ly hôn tới Tòa án có thẩm quyền yêu cầu giải quyết việc ly hôn, bạn nên nêu rõ mức mà bạn muốn chồng bạn cấp dưỡng cho con của bạn. Tuy nhiên mức cấp dưỡng phải phù hợp với nhu cầu cấp dưỡng của con bạn và khả năng kinh tế của chồng bạn.
Con bạn đã 8 tuổi thì sẽ phụ thuộc vào ý nguyện của người con.Tuy nhiên muốn giành được quyền nuôi con bạn phải chứng minh được bạn có tất cả những điều kiện để đảm bảo sự phát triển tốt nhất cho người con.
Trên đây là tư vấn củaEQUITY LAW FIRM về "LY HÔN GIÀNH QUYỀN NUÔI CON"
Quý khách có nhu cầuTư vấn pháp luật – Thực hiện thủ tục hành chính – Thủ tục tố tụng – Thủ tục doanh nghiệp,xin quý khách vui lòng liên hệ:
Liên hệ dịch vụ: Luật sư Công Tiến – 096 909 9300 – tienpc@equitylaw.vn
Hotline: 0972 636 445 – hannt@equitylaw.vn
Fanpage: https://www.facebook.com/equitylaw.vn
Địa chỉ: Tầng 5, Tòa nhà Bình Vượng Tower, số 200 đường Quang Trung, phường Quang Trung, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
Văn phòng giao dịch: 158 Hạ Đình, quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.
Bạn có thể tham khảo các bài viết liên quan của Equity Law Firm:
- XÁC ĐỊNH NƠI CƯ TRÚ KHI TIẾN HÀNH LY HÔN
- QUYỀN NUÔI CON KHI CHẤM DỨT QUAN HỆ HÔN NHÂN
- LY HÔN KHI VỢ HOẶC CHỒNG ĐI TÙ
-
ly hôn đơn phương mà bên chồng không có hộ khẩu, chỉ có chứng minh nhân dân thì có được không?
Vợ chồng không hoà thuận, đã ly thân 2 năm. Nay muốn ly hôn mà chồng không có hộ khẩu chỉ có chứng minh nhân dân thì có được không?
Luật sư Phan Công Tiến đã trả lời
ly hôn đơn phương
Đối với câu hỏi của bạn, Luật sư Công Tiến – Công ty Luật TNHH Equity Law tư vấn cho bạn như sau:
1. CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Luật Hôn nhân và gia đình 2014;
- Luật Cư trú 2006, sửa đổi bổ sung 2013.
2. NỘI DUNG TƯ VẤN
2.1. HỒ SƠ LY HÔN
Khi thực hiện thủ tục ly hôn, ngoài đơn ly hôn bạn cần chuẩn bị những hồ sơ, tài liệu sau:
– Bản chính giấy chứng nhận đăng kí kết hôn;
– Bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu của hai vợ chồng;
– Bản sao có chứng thực CMND/hộ chiếu của hai vợ chồng;
– Bản sao có chứng thực Giấy khai sinh của con (nếu có);
– Các giấy tờ chứng minh tài sản chung (nếu có).
2.2. XỬ LÝ TRƯỜNG HỢP LY HÔN KHI KHÔNG ĐỦ GIẤY TỜ
Tùy từng trường hợp thiếu các hồ sơ, tài liệu mà Luật sư có thể hướng dẫn bạn thu thập bổ sung, cụ thể:
- Trường hợp thiếu giấy chứng nhận đăng kí kết hôn hoặc Giấy khai sinh của các con: Bạn có thể về UBND xã (phường) nơi trước đây đăng ký kết hôn và đăng ký khai sinh để xin cấp bản sao, trích lục các tài liệu này, rồi cung cấp cho Tòa án.
- Trường hợp thiếu sổ hộ khẩu của chồng bạn: Bạn có thể đề nghị Công an xã (phường) nơi chồng bạn đăng ký thường trú xác nhận về việc chồng bạn có hộ khẩu thường trú tại địa phương.
- Trường hợp thiếu các giấy tờ chứng minh tài sản chung: Tùy loại tài sản mà bạn có thể thu thập hồ sơ bổ sung. Trường hợp tài sản chung là quyền sử dụng đất, bạn có thể đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thông tin, hồ sơ thửa đất là tài sản chung vợ chồng.
Đối với những hồ sơ, tài liệu khác bạn không thể thu thập được khi nộp đơn khởi kiện, bạn có thể trình bày rõ và đề nghị Tòa án thu thập hồ sơ bổ sung sau khi thụ lý vụ án.
Trên đây là tư vấn của EQUITY LAW FIRM về "LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG KHI KHÔNG ĐỦ GIẤY TỜ".
Quý khách có nhu cầu Tư vấn pháp luật – Thực hiện thủ tục hành chính – Thủ tục tố tụng – Thủ tục doanh nghiệp, xin quý khách vui lòng liên hệ:
Liên hệ dịch vụ: Luật sư Công Tiến – 096 909 9300 – tienpc@equitylaw.vn
Hotline: 0972 636 445 – hannt@equitylaw.vn Fanpage: https://www.facebook.com/equitylaw.vn
Địa chỉ: Tầng 5, Tòa nhà Bình Vượng Tower, số 200 đường Quang Trung, phường Quang Trung, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
Văn phòng giao dịch: 158 Hạ Đình, quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.
Bạn có thể tham khảo các bài viết liên quan của Equity Law Firm:
- THỦ TỤC LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG
- QUYỀN NUÔI CON KHI CHẤM DỨT QUAN HỆ HÔN NHÂN
- XÁC ĐỊNH TÀI SẢN CHUNG, RIÊNG CỦA VỢ CHỒNG