Phan Đức Tín
Tổng cộng: 178
-
Em muốn làm đơn ly hôn
Em làm đơn ly hôn đơn phương. Bây giờ làm thế nào ak
Luật sư Phan Đức Tín đã trả lời
Em muốn làm đơn ly hôn
Luật Đức Tín xin chào bạn!
Vấn đề này Luật sư Đức Tín giám đốc Công ty Luật TNHH Đức Tín và Cộng Sự xin đưa ra ý kiến giải đáp như sau:
Căn cứ vào Khoản 14 Điều 2 Luật hôn nhân và gia đình 2014: “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án”
Theo Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình (Luật HN&GĐ) năm 2014, đối tượng được yêu cầu ly hôn đơn phương (ly hôn theo yêu cầu của một bên) là
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”
· Thành phần hồ sơ đơn phương ly hôn
Để được Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương, bạn phải chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ như sau:
- Đơn xin ly hôn đơn phương được ban hành theo mẫu;
- Đăng ký kết hôn (bản chính); nếu không có thì có thể xin cấp bản sao…
- Bản sao có chứng thực Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân… của vợ và chồng; sổ hộ khẩu của gia đình;
- Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con (nếu có);
- Hộ khẩu, xác nhận tạm trú hoặc xác nhận về nơi làm việc
- Nếu có tài sản chung và yêu cầu phân chia tài sản chung khi ly hôn thì chuẩn bị giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung và nợ chung nếu có yêu cầu Tòa án giải quyết.
Nơi nộp: Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
Trường hợp cần tư vấn thêm bạn có thể liên hệ trực tiếp Luật sư để được tư vấn.
Luật sư thông tin đến bạn.
Trân trọng!
Thông tin liên hệ: Công ty Luật TNHH Đức Tín và Cộng Sự
Luật sư: Phan Đức Tín
Số điện thoại: 0937863263
-
Hôn nhân gia đình
Em muốn đơn phương li hôn,muốn dành nuôi con thì cần nhữg giấy tờ thủ tục gì ạ
Luật sư Phan Đức Tín đã trả lời
Hôn nhân gia đình
Luật Đức Tín xin chào bạn!
Vấn đề này Luật sư Đức Tín giám đốc Công ty Luật TNHH Đức Tín và Cộng Sự xin đưa ra ý kiến giải đáp như sau:
Căn cứ vào Khoản 14 Điều 2 Luật hôn nhân và gia đình 2014: “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án”
Theo Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình (Luật HN&GĐ) năm 2014, đối tượng được yêu cầu ly hôn đơn phương (ly hôn theo yêu cầu của một bên) là
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”
· Thành phần hồ sơ đơn phương ly hôn
Để được Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương, bạn phải chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ như sau:
- Đơn xin ly hôn đơn phương được ban hành theo mẫu;
- Đăng ký kết hôn (bản chính); nếu không có thì có thể xin cấp bản sao…
- Bản sao có chứng thực Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân… của vợ và chồng; sổ hộ khẩu của gia đình;
- Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con (nếu có);
- Hộ khẩu, xác nhận tạm trú hoặc xác nhận về nơi làm việc
- Nếu có tài sản chung và yêu cầu phân chia tài sản chung khi ly hôn thì chuẩn bị giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung và nợ chung nếu có yêu cầu Tòa án giải quyết.
Nơi nộp: Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
Trường hợp cần tư vấn thêm bạn có thể liên hệ trực tiếp Luật sư để được tư vấn.
Luật sư thông tin đến bạn.
Trân trọng!
Thông tin liên hệ: Công ty Luật TNHH Đức Tín và Cộng Sự
Luật sư: Phan Đức Tín
Số điện thoại: 0937863263
-
tranh chấp tài sản cty
Tôi thành lập cty cuối năm10/2017, năm đầu năm tháng 03/2018 tôi đăng ký kết hôn. Tới tháng 07/2018 vợ tôi yêu cầu tôi sang tên cty cho vợ tôi, sau khi làm thủ tục cty hoàn thành toi đi làm xa. Được khoảng 5 tháng vợ tôi đưa đơn đòi ly hôn với tôi, tôi không chịu ký đơn ly hôn vi toàn bộ tài sản cty của tôi đã sang tên cho cô ấy, và tôi yêu cầu vợ tôi hoàn trả lại cty vợ tôi không chịu và nói tôi đã sang tên cho cô ấy rồi thì cty thuôc tài sản của cô ấy. không ly hôn được với tôi vợ tôi âm thâm chuyển toàn bộ tài sản và giấy tờ của cty cho người khác đứng tên, để nhằm hợp tức hóa tài sản của cty. Tôi xin hổi luật sư vợ tôi làm như vậy có đúng luật không? Tôi phải làm như thế nào mới đòi lại được cty? trân trọng xin cảm ơn.
Luật sư Phan Đức Tín đã trả lời
tranh chấp tài sản cty
Luật Đức Tín xin chào bạn!
Vấn đề này Luật sư Đức Tín giám đốc Công ty Luật TNHH Đức Tín và Cộng Sự xin đưa ra ý kiến giải đáp như sau:
1. Luật sư nhận định trường hợp như bạn trình bày có cơ sở để đòi quyền lợi của bạn liên quan đến vấn đề tài sản khi vợ bạn bán công ty.
2. Để làm rõ thêm các yêu cầu của anh cũng như các căn cứ để đòi quyền lợi cho anh. Luật sư yêu cầu anh cung cấp thêm các tòa liệu liên quan đến vụ việc.
Để cung cấp tài liệu liên quan anh có thể liên hệ trực tiếp đến Luật sư Đức Tín: SĐT/ZALO: 0937863263 hoặc có thể đặt lịch hẹn gặp trực tiếp để được tư vấn thêm
Luật sư thông tin đến bạn.
Trân trọng!
Thông tin liên hệ: Công ty Luật TNHH Đức Tín và Cộng Sự
Luật sư: Phan Đức Tín
Số điện thoại: 0937863263
-
Tôi muốn nộp đơn ly hôn
Tôi muốn nộp đơn ly hôn nhưng sợ lại mất quyền nuôi con. Tôi được 2 bé: 1 bé gần 3 tuổi còn 1 bé được 6 tháng tuổi
Luật sư Phan Đức Tín đã trả lời
Tôi muốn nộp đơn ly hôn
Luật Đức Tín xin chào bạn!
Vấn đề này Luật sư Đức Tín giám đốc Công ty Luật TNHH Đức Tín và Cộng Sự xin đưa ra ý kiến giải đáp như sau:
Do chúng tôi không biết bạn là cha hay là mẹ nên không thể tiến hành tư vấn chính xác. Trường hợp bạn muốn tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ chúng tôi.
Luật sư thông tin đến bạn.
Trân trọng!
Thông tin liên hệ: Công ty Luật TNHH Đức Tín và Cộng Sự
Luật sư: Phan Đức Tín
Số điện thoại: 0937863263
-
Giấy khai sinh của con chung sau khi li hôn
Vợ tôi có 1 người con trai với chồng cũ, năm nay cháu đã 5 tuổi chuẩn bị đến tuổi đi học, mà giấy khai sinh của con khi li hôn gia đình chồng cũ của vợ tôi vẫn giữ không chịu đưa cho vợ tôi, chỉ đưa vài bản photo dùng được được vài năm đến bây giơ cháu đến tuổi đi học không có giấy tờ có hiệu lực. Mà trong khi đó khi vợ tôi li hôn với chồng cũ thì nhà chồng cũ không hỏi han gì đến con trai chung, không chu cấp 1 đồng nào nuôi cháu từ lúc li hôn đến bây giờ mà vẫn giữ giấy tờ của cháu. Tôi muốn hỏi bây giờ làm cách nào để có thể làm lại giấy khai sinh cho cháu hoặc lấy lại giấy khai sinh cũ để nộp vào các cơ sở giáo dục để cháu có thể được đi học. Tôi xin chân thành cảm ơn. Nêu có thể giúp xin liên lạc lại với tôi qua mail, về phần chi phí phát sinh tôi sẽ chi trả. Hiện tại tôi đang sống ở nhật bản
Luật sư Phan Đức Tín đã trả lời
Giấy khai sinh của con chung sau khi li hôn
Luật Đức Tín xin chào bạn!
Vấn đề này Luật sư Đức Tín giám đốc Công ty Luật TNHH Đức Tín và Cộng Sự xin đưa ra ý kiến giải đáp như sau:
Thứ nhất, liên quan đến vấn đề làm lại giấy khai sinh cho cháu.
Căn cứ Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chỉ được đăng ký lại khai sinh khi:
- Đã đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016;
- Sổ hộ tịch và bản chính giấy khai sinh đều bị mất (nếu còn lưu, người dân có thể xin cấp trích lục khai sinh);
- Người yêu cầu đăng ký khai sinh phải còn sống tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
- Người yêu cầu phải nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu liên quan đến việc đăng ký khai sinh.
Do đó, có thể thấy để đăng ký lại khai sinh thì phải có đủ các điều kiện theo luật định mới được cấp lại giấy khai sinh.
Thứ hai, liên quan đến vấn đề cần giấy khai sinh nộp vào trường để cho cháu được đi học.
Trong trường hợp này, bé gái là con riêng của vợ bạn đã được đăng ký khai sinh, vì vậy, bạn có thể nói vợ bạn thực hiện thủ tục trích lục bản sao giấy khai sinh để làm thủ tục nhập học cho con.
Bởi vì:
Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP “Điều 3. Giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực
1. Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Thứ ba, về thủ tục xin trích lục bản sao giấy khai sinh.
Căn cứ khoản 1 điều 2 nghị định 123/2015/NĐ-CP thì “1. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.”
Như vậy, có thể thấy là chỉ có người thân của cháu bé mới có quyền yêu cầu cấp bản sao trích lục giấy khai sinh, mặt khác trường hợp người thân không thể đi được có thể ủy quyền cho một người khác thay mặt người đó thực hiện thủ tục trích lục.
Thành phần hồ sơ khi đi trích lục:
(1) Tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch (theo mẫu);
(2) Giấy tờ tùy thân (hộ chiếu/CMND/thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng);
(3) Giấy tờ ủy quyền(Trong trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục)
Trường hợp bạn cần phía công ty chúng tôi thay bạn thực hiện việc trích lục có thể liên hệ trực tiếp chúng tôi.
Luật sư thông tin đến bạn.
Trân trọng!
Thông tin liên hệ: Công ty Luật TNHH Đức Tín và Cộng Sự
Luật sư: Phan Đức Tín
Số điện thoại/zalo: 0937863263
-
Hôn nhân
Cho em hỏi em muốn làm thủ tục ly hôn đơn phương thì cần những giấy tờ gì ạ
Luật sư Phan Đức Tín đã trả lời
Hôn nhân
Luật Đức Tín xin chào bạn!
Vấn đề này Luật sư Đức Tín giám đốc Công ty Luật TNHH Đức Tín và Cộng Sự xin đưa ra ý kiến giải đáp như sau:
Căn cứ vào Khoản 14 Điều 2 Luật hôn nhân và gia đình 2014: “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án”
Theo Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình (Luật HN&GĐ) năm 2014, đối tượng được yêu cầu ly hôn đơn phương (ly hôn theo yêu cầu của một bên) là
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”
· Thành phần hồ sơ đơn phương ly hôn
Để được Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương, bạn phải chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ như sau:
- Đơn xin ly hôn đơn phương được ban hành theo mẫu;
- Đăng ký kết hôn (bản chính); nếu không có thì có thể xin cấp bản sao…
- Bản sao có chứng thực Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân… của vợ và chồng; sổ hộ khẩu của gia đình;
- Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con (nếu có);
- Hộ khẩu, xác nhận tạm trú hoặc xác nhận về nơi làm việc
- Nếu có tài sản chung và yêu cầu phân chia tài sản chung khi ly hôn thì chuẩn bị giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung và nợ chung nếu có yêu cầu Tòa án giải quyết.
Nơi nộp: Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
Trường hợp cần tư vấn thêm bạn có thể liên hệ trực tiếp Luật sư để được tư vấn.
Luật sư thông tin đến bạn.
Trân trọng!
Thông tin liên hệ: Công ty Luật TNHH Đức Tín và Cộng Sự
Luật sư: Phan Đức Tín
Số điện thoại: 0937863263
-
Ly hôn
em ly hôn rồi mà bị sai tên phải làm sao ạ
Luật sư Phan Đức Tín đã trả lời
Ly hôn
Luật Đức Tín xin chào bạn!
Vấn đề này Luật sư Đức Tín giám đốc Công ty Luật TNHH Đức Tín và Cộng Sự xin đưa ra ý kiến giải đáp như sau:
Căn cứ Điều 268 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về Sửa chữa, bổ sung bản án:
“Điều 268. Sửa chữa, bổ sung bản án
1. Sau khi tuyên án xong thì không được sửa chữa, bổ sung bản án, trừ trường hợp phát hiện lỗi rõ ràng về chính tả, về số liệu do nhầm lẫn hoặc tính toán sai.
2. Trường hợp cần sửa chữa, bổ sung bản án theo quy định tại khoản 1 Điều này thì Thẩm phán phối hợp với các Hội thẩm nhân dân là thành viên Hội đồng xét xử đã tuyên bản án đó phải ra quyết định sửa chữa, bổ sung bản án và gửi ngay cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan thi hành án dân sự nếu bản án đã được gửi cho cơ quan thi hành án dân sự.
Trường hợp Thẩm phán đã xét xử vụ án đó không còn đảm nhiệm chức vụ Thẩm phán tại Tòa án đã ra bản án đó thì Chánh án Tòa án thực hiện việc sửa chữa, bổ sung bản án.”Khi có sai sót về số liệu hay có sai sót về lỗi chính tả do đánh máy hoặc lỗi kỹ thuật khác thì Thẩm phán phối hợp với các Hội thẩm nhân dân là thành viên của Hội đồng xét xử đã tuyên bản án đó ra quyết định sửa chữa, bổ sung bản án. Trường hợp Thẩm phán đã xét xử vụ án đó không còn đảm nhiệm chức vụ Thẩm phán tại Tòa án đã ra bản án đó thì Chánh án Tòa án thực hiện việc sửa chữa, bổ sung bản án. Mặt khác, trong trường hợp phát hiện việc quyết định của bản án không đúng như nhận định thì báo cáo Tòa án cấp trên để xem xét theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
Như vậy, bạn cần liên hệ với Tòa án nơi đã xét xử vụ án để sửa chữa, bổ sung bản án khi phát hiện ra lỗi về chính tả. Sau khi có đơn của bạn thì Tòa án sẽ xem xét và có văn bản thông báo về việc sử chữa, bổ sung bản án cho bạn.
Trường hợp tư vấn thêm bạn có thể liên hệ trực tiếp Luật sư để được tư vấn.
Luật sư thông tin đến bạn.
Trân trọng!
Thông tin liên hệ: Công ty Luật TNHH Đức Tín và Cộng Sự
Luật sư: Phan Đức Tín
Số điện thoại: 0937863263
-
Sửa tên cho con
Em muốn sửa họ cho con từ họ me sang họ cha cần những thủ tục gì
Luật sư Phan Đức Tín đã trả lời
Sửa tên cho con
Luật Đức Tín xin chào bạn!
Vấn đề này Luật sư Đức Tín giám đốc Công ty Luật TNHH Đức Tín và Cộng Sự xin đưa ra ý kiến giải đáp như sau:
Căn cứ Điều 27 Bộ Luật dân sự 2015, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại.
“Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch
1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.”
Ngoài ra tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch 2014 về điều kiện thay đổi cải chính hộ tịch quy định, việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự, phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong tờ khai. Ngoài ra, đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó.
Như vậy, dưa các quy định nêu trên, bạn được phép thay đổi họ cho con nhưng phải được sự đồng ý của hai vợ chồng và được thể hiện rõ trong tờ khai cải chính hộ tịch.
Hướng dẫn thủ tục thay đổi họ cho con
Căn cứ Điều 28 Luật Hộ tịch năm 2014, thủ tục thay đổi họ cho con sau khi ly hôn được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ tại UBND cấp xã
Hồ sơ bao gồm:
- Tờ khai đăng ký việc thay đổi hộ tịch, trong đó có thể hiện sự đồng ý người vợ, chồng về việc thay đổi họ cho con;
- Bản chính giấy khai sinh của con;
- Các giấy tờ khác làm căn cứ cho việc thay đổi họ (Chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân, sổ hộ khẩu…).
Cha hoặc mẹ có yêu cầu thay đổi họ cho con nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho UBND cấp xã.
Bước 2: UBND cấp xã tiếp nhận và giải quyết
- Thời hạn giải quyết là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn tối đa là 06 ngày.
- Nếu thấy việc thay đổi họ cho con của người có yêu cầu là có cơ sở, phù hợp với quy định, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi họ cho con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp tư vấn thêm bạn có thể liên hệ trực tiếp Luật sư để được tư vấn.
Luật sư thông tin đến bạn.
Trân trọng!
Thông tin liên hệ: Công ty Luật TNHH Đức Tín và Cộng Sự
Luật sư: Phan Đức Tín
Số điện thoại: 0937863263
-
kết hôn họ hàng
ông nội anh ấy là cháu họ của bà nội em vậy nếu quen nhau thì đã qua mấy đời rồi ạ, có thể bước tiếp được nữa không…
Luật sư Phan Đức Tín đã trả lời
kết hôn họ hàng
Luật Đức Tín xin chào bạn!
Vấn đề này Luật sư Đức Tín giám đốc Công ty Luật TNHH Đức Tín và Cộng Sự xin đưa ra ý kiến giải đáp như sau:
Theo điểm d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về các trường hợp bị cấm kết hôn như sau:
+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ;
+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.Như vậy, pháp luật quy định không cho phép kết hôn giữa những người có cùng dòng máu trực hệ, có quan hệ họ hàng trong phạm vi ba đời.
Căn cứ khoản 18 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình giải thích về những người có họ trong phạm vi ba đời như sau:
“Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.”
Như vậy, theo thông tin bạn chia sẽ, ông nội của anh ấy là cháu họ của bà nội bạn, tức là đã hơn 3 đời. Do đó, nếu bạn và anh ấy kết hôn sẽ không vi phạm điều cấm nêu trên của luật.
Trên đây là tư vấn của Luật sư dựa theo thông tin bạn cung cấp và quy định của pháp luật hiện hành. Ngoài ra, bạn có thể cung cấp thêm thông tin hoặc gọi điện trực tiếp luật sư để được tư vấn.
Trân trọng!
Thông tin liên hệ: Công ty Luật TNHH Đức Tín và Cộng Sự
Luật sư: Phan Đức Tín.
Số điện thoại/zalo: 0937863263
-
Đi chúc
Xin hỏi . Khi ông tôi còn sống tài sản đứng tên ông . Ông đi chúc cho chú tôi giờ bà tôi có quyền hủy bản đi chúc đấy không . Xin hỏi luật sư
Luật sư Phan Đức Tín đã trả lời
Đi chúc
Luật Đức Tín xin chào bạn!
Căn cứ những thông tin bạn cung cấp Luật Đức Tín thông tin đến bạn như sau:
Theo Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015.
“Di chúc được hiểu là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết."
Như vậy, khi muốn để lại tải sản của mình cho người khác sau khi chết, người có tài sản sẽ lập di chúc để định đoạt, Và những người có tên trong di chúc sẽ được hưởng thừa kế theo di chúc này.
Căn cứ Điều 640 Bộ luật Dân sự 2015 về sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc.
“ 1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.
2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.
3. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.”
Như vậy, Ngoài người lập di chúc thì không ai có quyền sửa đổi, hủy bỏ di chúc.
Tuy nhiên, bạn cần phải xác định xem tài sản mà ông bạn đứng tên là tài sản chung của ông bà bạn hay là tài sản riêng. Nếu là tài sản riêng của ông bạn thì Bà của bạn có quyền yêu cầu phân chia di sản căn cứ vào Điều 644 BLDS 2015 Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Hoặc nếu đây là tài sản chung của ông bà bạn thì bà bạn có quyền yêu cầu hủy bỏ một phần nội dung di chúc do ông bạn đã định đoạt phần tài sản mà không thuộc quyền sở hữu của ông bạn.
Trên đây là tư vấn của luật sư dựa trên thông tin bạn cung cấp. Ngoài ra, bạn có thể cung cấp thêm thông tin về di sản thừa kế, nội dung và hình thức di chúc hoặc gọi điện trực tiếp luật sư tư vấn để được tư vấn chính xác.
Trân trọng!
Thông tin liên hệ: Công ty Luật TNHH Đức Tín và Cộng Sự
Luật sư: Phan Đức Tín.
Số điện thoại/zalo: 0937863263