iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          }

          Phan Minh Thanh

          Tổng cộng: 11

          Phan Minh Thanh
          Gọi 0348111555
          • Đăng ký kinh doanh hộ cá thể

            Mở xưởng và đăng ký hộ kinh doanh cá thể nhưng chưa làm sổ đỏ, vậy có vấn đề như vậy có đăng ký kinh doanh được không?

            Luật sư Phan Minh Thanh đã trả lời

            • 03/11/2017

            Đăng ký kinh doanh hộ cá thể

            Với những thông tin bạn cung cấp, luật sư tư vấn như sau:

            Pháp luật hiện hành cho phép các chủ thể có quyền thành lập hộ kinh doanh khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 67 Nghị định 78/2015/NĐ-CP như sau:

            “1. Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ; các hộ gia đình có quyền thành lập hộ kinh doanh và có nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này.

            2. Cá nhân, hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc. Cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều này được quyền góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.

            3. Cá nhân thành lập và tham gia góp vốn thành lập hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.”

            Do đó, khi đủ điều kiện thành lập hộ kinh doanh, các chủ thể tiến hành nộp 01 bộ hồ sơ tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gồm: Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh, có bản sao hợp lệ Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình và bản sao hợp lệ biên bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập (căn cứ Điều 71 Nghị định 78/2015/NĐ-CP).

            Như vậy, pháp luật hiện hành không yêu cầu phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh. Do đó, bạn vẫn có thể tiến hành đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.

            Luật sư Phan Minh Thanh

          • Nghĩa vụ quân sự

            Em tên Nguyễn Hồng Sơn, năm nay em 19 tuổi hiện tại là thu nhập và lao động chính của gia đình, là con một. Em sống với mẹ, mẹ em năm nay 62 tuổi và không có lương hưu, dựa vào mỗi mình em để sống,...

            Luật sư Phan Minh Thanh đã trả lời

            • 03/11/2017

            Nghĩa vụ quân sự

            Với thông tin bạn cung cấp, luật sư tư vấn như sau:

            Quy định tại Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 đưa ra các trường hợp một người có thể được tạm hoãn hoặc miễn goi nghĩa vụ quân sự.

            Theo đó, các trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ gồm:

            - Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

            - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

            - Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

            - Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

            - Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

            - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

            - Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

            Các trường hợp được miễn gọi nhập ngũ bao gồm:

            - Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

            - Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

            - Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

            - Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

            - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

            Như vậy, với những thông tin bạn cung cấp, có thể thấy bạn là lao động duy nhất trong gia đình. Và nếu bạn không thuộc trường hợp được miễn gọi nhập ngũ thì có thể được tạm hoãn gọi nhập ngũ khi mẹ bạn không còn khả năng lao động được ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.

            Theo đó, để được tạm hoãn gọi nhập ngũ, bạn cần xin xác nhận của UNBD cấp xã nơi bạn sinh sống, UNBD xã sẽ xem xét các điều kiện thực tế và xác nhận hoàn cảnh gia đình bạn.

            Sau đó, bạn cần chuẩn bị Hồ sơ yêu cầu tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm:

            1. Đơn xin tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình

            2. Giấy tờ chứng minh đối tượng được tạm hoãn gọi nhập ngũ: Giấy xác nhận của UBND cấp xã về hoàn cảnh gia đình đối với trường hợp người là lao động duy nhất trực tiếp nuôi dưỡng người không có khả năng lao động.

            Sau đó nộp tại UBND cấp xã để giải quyết, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ tiến hành kiểm tra hồ sơ xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự, xác minh công dân có thuộc đối tượng được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự hay không. Trường hợp Hội đồng nghĩa vụ quân sự địa phương không giải quyết thì bạn có quyền tiếp tục gửi đơn khiếu nại đến Hội đồng nghĩa vụ quân sự quận/huyện để xem xét giải quyết.

          • Đăng ký giảm trừ gia cảnh

            Ls tư vấn giúp cháu ạ. Hiện tại cháu đang làm cho 1 doanh nghiệp, hàng tháng và năm cháu đang đóng bảo hiểm xã hội. Hiện tại cháu đã đăng kí kết hôn và lấy vợ đã có 1 con riêng rồi. Vậy Ls cho cháu...

            Luật sư Phan Minh Thanh đã trả lời

            • 03/11/2017

            Đăng ký giảm trừ gia cảnh

            Với những thông tin bạn cung cấp, luật sư tư vấn như sau:

            Theo quy định tại Điều 19 Luật thuế thu nhập cá nhân hiện hành, việc giảm trừ gia cảnh được quy định như sau:

            “1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:

            a) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm);

            b) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.

            …

            3. Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:

            a) Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;

            b) Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.

            Chính phủ quy định mức thu nhập, kê khai để xác định người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh.”

            Căn cứ vào quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người phụ thuộc bao gồm:

            “d) Người phụ thuộc bao gồm:

            d.1) Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:

            d.1.1) Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).

            Ví dụ 10: Con ông H sinh ngày 25 tháng 7 năm 2014 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2014.

            d.1.2) Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

            d.1.3) Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.”

            Như vậy, với trường hợp của bạn, nếu con thuộc một trong các trường hợp theo quy định trên sẽ được coi là người phụ thuộc và sẽ được giảm trừ mới mức 3,6 triệu đồng/tháng. Tuy nhiên cần lưu ý rằng, việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế. Tức là nếu vợ bạn đã đăng ký giảm trừ gia cảnh đối với con thì bạn sẽ không được giảm trừ nữa.

            Theo đó, để được giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc bạn phải nộp hồ sơ đăng ký thuế bằng cách nộp trực tiếp hoặc nộp thông qua cơ quan chi trả thu nhập được quy định theo Khoản 10 Điều 7 Thông tư 95/2016/TT-BTC như sau:

            1. Nộp hồ sơ đăng ký thuế cho người phụ thuộc trực tiếp tại cơ quan thuế, hồ sơ đăng ký thuế gồm:

            - Tờ khai đăng ký người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công mẫu số 20-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư (trên tờ khai đánh dấu vào ô \"Đăng ký thuế\" và ghi đầy đủ các thông tin)

            - Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên) hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực (đối với cá nhân là người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi); bản sao không yêu cầu chứng thực Hộ chiếu hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực (đối với cá nhân là người phụ thuộc có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài).

            2. Nộp thuế thu nhập cá nhân đăng ký thuế cho người phụ thuộc qua cơ quan chi trả thu nhập:

            Cá nhân gửi văn bản ủy quyền và giấy tờ của người phụ thuộc (bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên) hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực (đối với cá nhân là người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi); bản sao không yêu cầu chứng thực Hộ chiếu hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực (đối với cá nhân là người phụ thuộc có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài) cho cơ quan chi trả thu nhập.

            Cơ quan chi trả thu nhập sẽ tổng hợp hồ sơ đăng ký thuế của người phụ thuộc và gửi Tờ khai đăng ký thuế tổng hợp cho người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thông qua cơ quan chi trả thu nhập mẫu số 20-ĐKT-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư (trên tờ khai đánh dấu vào ô \"Đăng ký thuế\" và ghi đầy đủ các thông tin) qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc bằng giấy.

            Ngoài các giấy tờ nêu trên, đối với trường hợp con riêng, bạn cần cung cấp thêm một số giấy tờ chứng minh mối quan hệ như: bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền...

            Theo Luật sư Phan Minh Thanh

          • Bố đơn thân lấy thêm vợ mới

            cho phép em đặt câu hỏi như này ạ: bạn của em có yêu 1 cố bạn cùng lớp,bố bạn em và mẹ của bạn gái kia đều đơn thân và giờ 2 nguời sắp lấy nhau về chung 1 nhà,vậy luật sư cho em hỏi pháp luật...

            Luật sư Phan Minh Thanh đã trả lời

            • 02/11/2017

            Bố đơn thân lấy thêm vợ mới

            Về góc độ pháp lý:

            Căn cứ vào khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, pháp luật nước ta quy định các hành vi bị cấm trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình như sau:

            “2. Cấm các hành vi sau đây:

            a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

            b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

            c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

            d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

            đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

            e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

            g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

            h) Bạo lực gia đình;

            i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.”

            Như vậy, với trường hợp bạn nêu, hai người con không cùng huyết thống, không thuộc các trường hợp bị cấm kết hôn theo quy định. Ngoài ra, nam, nữ kết hôn cũng cần đáp ứng một số điều kiện khác về độ tuổi, tính tự nguyện, năng lực hành vi dân sự quy định tại Điều 8 Luật này như sau:

            “1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

            a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

            b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

            c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

            d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

            2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính”

            Như vậy, khi đáp ứng đủ các điều kiện để được kết hôn, hai bạn vẫn có thể kết hôn theo trình tự, thủ tục luật định.

            Xét về góc độ tập quán, văn hóa:

            Như ở phân tích ở trên, pháp luật hiện hành không cấm con riêng của vợ chồng (không có quan hệ huyết thống) kết hôn với nhau. Tuy nhiên, trường hợp này khá đặc biệt bởi với phong tục, tập quán, văn hóa truyền thống tại Việt Nam, vấn đề này không được nhiều người ủng hộ. Vì vậy, bạn cũng cần lưu ý và cân nhắc đến tập quán địa phương cũng như tranh thủ được sự ủng hộ của cha mẹ để việc kết hôn được thuận lợi, bảo đảm cuộc sống hạnh phúc sau này.

            Luật sư Phan Minh Thanh

          • Tư vấn về tiền trách nhiệm nuôi con sau ly hôn

            Xin chào iLAW! Tôi đã ly hôn năm 2012 và được pháp luật Việt Nam cho phép quyền nuôi con. Bố cháu bé phải có trách nhiệm chu cấp cho cháu 700.000đ/ tháng nhưng đã 5 năm nay bố...

            Luật sư Phan Minh Thanh đã trả lời

            • 31/10/2017

            Tư vấn về tiền trách nhiệm nuôi con sau ly hôn

            Với những thông tin bạn cung cấp, Luật sư xin được tư vấn như sau:

            Căn cứ vào quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình:

            “2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.”

            Như vậy, người bố phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con nhưng đã không thực hiện. Đây là căn cứ để bạn yêu cầu Tòa án buộc người chồng phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo khoản 1 Điều 119 Luật Hôn nhân và gia đình như sau:

            “1. Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.”

            Theo đó, bạn có thể gửi đơn lên Tòa án nhân dân cấp Huyện nơi người bố cư trú, làm việc để khởi kiện theo Điều 35 Bộ luật tố tụng Dân sự, hoặc lựa chọn Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết theo Điều 40 Bộ luật này để khởi kiện người bố liên quan đến tranh chấp về cấp dưỡng.

            Sau khi gửi đơn khởi kiện, tòa án có thẩm quyền sẽ xem xét và thụ lý đơn của bạn và tiến hành các thủ tục cần thiết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành để giải quyết vụ việc của bạn.

            Theo luật sư Phan Minh Thanh.

          • Tư vấn quyền hạn thăm nom con sau ly hôn

            Kính gửi luật sư! Tôi tên là Nguyễn Biên Thùy tôi có vấn đề xin luật sư tư vấn giúp tôi.Tôi và vợ ly hôn thuận tình, chúng tôi có 01 con chung, và chúng tôi đã thống nhất với nhau là vợ tôi là người...

            Luật sư Phan Minh Thanh đã trả lời

            • 31/10/2017

            Tư vấn quyền hạn thăm nom con sau ly hôn

            Chào bạn Nguyễn Biên Thùy, với vấn đề của bạn, Luật sư có một số tư vấn như sau:

            Căn cứ vào Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình, việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được thực hiện như sau:

            “1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

            2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

            3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

            Trường hợp của bạn đã thuận tình ly hôn và giao con cho người mẹ trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng thì bạn vẫn có quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Do đó, các quyền và nghĩa vụ cụ thể quy định tại Điều 82 luật Hôn nhân và gia đình bao gồm:

            - Có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

            - Có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

            - Có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

            Ngoài ra, người mẹ cũng có các quyền và nghĩa vụ (Căn cứ vào Điều 83, Luật Hôn nhân và gia đình):

            - Có quyền yêu cầu bạn thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật Hôn nhân và gia đình nêu trên; yêu cầu bạn cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.

            - Và đặc biệt, người mẹ không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

            Như vậy, người mẹ đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con không có quyền cản trở bạn trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Việc người mẹ và nhà trường không cho phép bạn đón con theo như thỏa thuận là hoàn toàn trái với quy định của pháp luật. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý: không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, bởi trong trường hợp này người mẹ có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của bạn.

            Hành vi của người mẹ đã vi phạm điểm d khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 quy định về các hành vi bạo lực gia đình gồm:

            “d) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau”

            Và có thể bị xử phạt theo quy định tại Điều 53 Nghị định 167/NĐ-CP ngày 12/11/2013, theo đó:

            “Hành vi ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau

            Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau.”

            Như vậy, để giải quyết vấn đề này, bạn nên nói chuyện, thuyết phục đối với người mẹ. Trong trường hợp không thể thuyết phục, bạn có thể nhờ đến sự can thiệp của UBND, cơ quan Công an cấp xã.

            Nếu người mẹ vẫn tiếp tục ngăn cản và nếu xét thấy, hành vi hạn chế quyền thăm nom, nuôi dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến việc chăm sóc nuôi dưỡng của bạn đối với con và ảnh hưởng đến sự phát triển của con và người mẹ bạn không còn đáp ứng được các điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng thì bạn có thể làm đơn khởi kiện ra Tòa án yêu cầu thay đổi trực tiếp quyền nuôi con. Kèm theo đơn khởi kiện bạn phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh về việc người mẹ không còn đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục con theo Điều 84 Luật hôn nhân gia đình quy định về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn:

            “1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

            2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

            a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

            b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. ...”

            Trên đây là những tư vấn của Luật sư Phan Minh Thanh về vấn đề của bạn.

            Trân trọng!

          • Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

            Luật sư cho tôi hỏi:tôi có làm việc tại một công ty tư nhân.cụ thể là tôi làm bên bộ phận giao hàng và thu tiền cho công ty.trong quá trình làm việc tôi có lấy tiền của công ty để lo việc gia đình...

            Luật sư Phan Minh Thanh đã trả lời

            • 30/10/2017

            Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

            Chào bạn Dung!

            Theo như tình huống bạn gửi về cho ilaw, Luật sư trả lời câu hỏi của bạn như sau:

            Điều 139 Bộ luật hình sự quy định về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

            1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

            Tuy nhiên, theo những thông tin bạn cung cấp thì Luật sư nhận thấy không có dấu hiệu của Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như bạn hỏi, mà có dấu hiệu của một tội phạm khác, cụ thể:

            Đó là Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 141 Bộ luật hình sự:

            1. Người nào có một trong những hành vi sau đây  chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

            a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian  dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

            b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó  vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.\"

            Để xét xem hành vi của bạn thực hiện có cấu thành tội phạm hình sự hay không, Luật sư xin được phân tích cấu thành tội phạm về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

            Về chủ thể của tội phạm

            - Phạm tội trong trường hợp quy định tại Khoản 1, 2 Điều 140 thì người phạm tội phải đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự

            - Phạm tội trong trường hợp quy định tại Khoản 3, 4 Điều 140 thì người phạm tội phải đủ 14 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự

            Vì vậy, nếu bạn chiếm đoạt số tiền 30 triệu đồng, thuộc vào khoản 1 của điều luật, nếu người này đủ 16 tuổi trở lên thì phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội này.

            Về khách thể của tội phạm

            Khách thể của tội này là  quan hệ sở hữu, ở đây,  bạn đã xâm phạm tới số tiền của khách hàng chuyển giao cho công ty, nghĩa là xâm phạm tới quyền sở hữu của công ty đối với số tiền này.

            Mặt khách quan của tội phạm

            - Hành vi: bao gồm các giai đoạn:

            +) Người phạm tội có được tài sản một cách hợp pháp thông qua hợp đồng vay, mượn, thuê tài sản hoặc hợp đồng khác

            +) Sau khi có được tài sản, người phạm tội không thực hiện như cam kết trong hợp đồng, sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản.

            Trong trường hợp của bạn, bạn đã có được tài sản một cách hợp pháp thông qua giao dịch với khách hàng, cụ thể là giao hàng và thu tiền. Nhiệm vụ của bạn là bàn giao số tiền đấy cho công ty nhưng bạn lại có hành vi chiếm đoạt, không trả lại tài sản. Tức là bạn đã lạm dụng sự tin tưởng của công ty để thực hiện hành vi chiếm đoạt, nếu không phải làm bên bộ phận giao hàng và thu tiền của công ty, bạn sẽ không thể được nhận số tiền từ khách hàng.

            - Hậu quả: người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản, hoặc đã bỏ trốn, hoặc không còn khả năng trả lại tài sản.

            Người phạm tội chiếm đoạt được tài sản có giá trị từ 4 triệu đồng trở lên, nếu tài sản có giá trị dưới 4 triệu đồng thì phải kèm theo điều kiện gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích mà còn vi phạm mới thì mới cấu thành tội phạm.

            Số tiền mà bạn đã chiếm đoạt là 30 triệu đồng, đủ điều kiện về mặt khách quan của tội phạm.

            Mặt chủ quan của tội phạm

            Bạn thực hiện tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt với lỗi cố ý, và mục đích là mong muốn chiếm đoạt được số tiền trên.

            Trên đây là những phân tích của Luật sư sẽ giúp bạn nhận biết bạn đã đủ điều kiện cấu thành tội phạm với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự hay chưa.  Và bạn có thể bị khởi kiện về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với hành vi phạm tội của mình.

            Trân trọng.

            Luật sư Phan Minh Thanh.

          • Trộm cắp bình ắc quy xe tải

            cho em hỏi người độ tuổi 17 trở xuống chưa có tiền án tiền sự nhưng vị phạm trộm bình ăn quy và không rõ số tiền đã bán nhưng chỉ rõ là làm 14 vụ trộm cắp bình ắc quy bán cho người mưa phế...

            Luật sư Phan Minh Thanh đã trả lời

            • 13/10/2017

            Trộm cắp bình ắc quy xe tải

            Chào bạn Nguyễn Ngọc Hiếu,

            Luật sư đã nhận được câu hỏi của bạn và trao đổi với bạn một số vấn đề như sau:

            Về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự:

            Điều 12 của Bộ luật hình sự có quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:

            \"1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.

            2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.\"

            Như vậy, theo như thông tin bạn cung cấp thì người có độ tuổi 17 trở xuống sẽ vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự đối với những tội phạm nhất định.

            Về tội trộm cắp tài sản:

            Điều 138 Bộ luật hình sự có quy định:

            \"1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.\"

            Như vậy, người có độ tuổi 17 trở xuống vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội trộm cắp tài sản, hình phạt ở đây nếu phạm tội theo quy định tại khoản 1 như trên thì bị cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc bị phạt tù 6 tháng đến 3 năm.

            Về quy định đối với người chưa thành niên phạm tội:

            Theo quy đinh của pháp luật, người chưa thành niên từ đủ 14 tuối đến dưới 18 tuổi phạm tội sẽ vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự với những loại tội nhất định. Tuy nhiên, người chưa thành niên phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự nếu người đó phạm tội ít nghiêm trọng, hoặc tội nghiêm trọng, gây hại không lớn, có nhiều tình tiết giảm nhẹ và được gia đình hoặc cơ quan, tổ chức nhận giám sát, giáo dục. (Điều 68, 69 Bộ luật hình sự)

            Vì vậy, theo như thông tin bạn cung cấp thì người dưới 17 tuổi phạm Tội trộm cắp tài sản có thể bị phạt tù có thời hạn hoặc không bị phạt tù (cải tạo không giam giữ).Do quy định về hình phạt sẽ còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như xem xét đánh giá tính chất hành vi của tội phạm cũng như những đặc điểm nhân thân của người phạm tội để từ đó tòa án sẽ có mức hình phạt phù hợp, công minh nhất.

            Luật sư Phan Minh Thanh

          • Xin tư vấn về vấn đề ly hôn

            Xin các luật sư giải đáp thắc mắc như sau: - Hiện nay con tôi được 6 tháng tuổi, gia đình tôi sống ko hạnh phúc nên tôi muốn đưa đơn xin ly hôn. Tôi định đưa chồng tôi ký đơn xin ly hôn thuận...

            Luật sư Phan Minh Thanh đã trả lời

            • 10/10/2017

            Xin tư vấn về vấn đề ly hôn

            1. Về việc nộp đơn xin ly hôn ở đâu?

            Về thẩm quyền Tòa án theo lãnh thổ, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định:    

            \"a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

            b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

            c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.\"

            Theo quy định trên, bạn (nguyên đơn) phải gửi đơn xin ly hôn đến tòa án nơi cư trú của bị đơn. Nơi cư trú được xác định theo quy định của Luật Cư trú và văn bản hướng dẫn. Theo đó, khoản 1 Điều 12 Luật Cư trú quy định về nơi cư trú của công dân như sau:

            – Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.

            – Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.

            – Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.

            – Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.

            Như vậy, bạn cần xem xét lại xem chồng bạn đã đăng ký tạm trú ngoài nơi đã đăng ký thường trú (theo sổ hộ khẩu của chồng bạn) hay chưa? Vì Tòa án nơi chồng bạn cư trú sẽ lấy đó làm cơ sở để thụ lý đơn của bạn. Nếu chồng bạn chưa đăng ký tạm trú ngoài nơi đã đăng ký thường trú, thì theo như thông tin bạn cung cấp hộ khẩu thường trú của chồng bạn tại thành phố Bắc Giang thì bạn sẽ phải nộp đơn tại tòa án nơi chồng bạn thường trú tại thành phố Bắc Giang.

            Ngoài ra, Theo quy định của pháp luật có thể thấy Luật cho phép đương sự nộp đơn tại nơi bị đơn làm việc, và điều đương nhiên là bạn phải cung cấp những bằng chứng, chứng cứ chứng minh nơi chồng bạn làm việc. Tòa làm căn cứ để nhận đơn, và ra quyết định thụ lý vụ án.

            2. Về vấn đề chia tài sản khi ly hôn:

             Điều 27. Tài sản chung của vợ chồng quy định:

                \"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

            Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận.

            Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.

             2. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.

             3. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung.\"

            Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

             \"1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

            2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

             3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.\"

            Theo thông tin bạn cung cấp thì căn nhà có đứng tên của cả 2 vợ chồng bạn, đây được coi là tài sản chung vợ chồng. Nên việc chia tài sản khi ly hôn là do sự thỏa thuận của hai vợ chồng, nếu hai bên không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết về nguyên tắc tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó; Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này.Như vậy, hai vợ chồng có thể thỏa thuận hoặc yêu cầu tòa án phân chia giá trị ngôi nhà, mảnh đất là tài sản chung được hình thành trong thời kỳ hôn nhân.

             Pháp luật quy định về nợ chung của hai vợ chồng là trách nhiệm liên đới giữa hai vợ chồng, cụ thể Luật hôn nhân và gia đình quy định như sau:

            Điều 27. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng

            \"1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.

            2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.\"

            Điều 30. Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình

            \"1. Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.

            2. Trong trường hợp vợ chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung không đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mỗi bên.\"

            Điều 37. Nghĩa vụ chung của vợ chồng

            \"Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

            1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

            2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

            3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

            4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

            5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

            6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.\"

            Như vậy, đối với khoản tiền vay ngân hàng có thể được coi là nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do hai vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập nên hai vợ chồng bạn có thể sẽ phải chịu trách nhiệm liên đới đối với khoản vay này.

            3.  Về vấn đề giành quyền nuôi con:

            Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

            \"1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

            2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

            3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.\"

            Theo quy định của pháp luật thì con dưới 36 tháng tuổi khi ly hôn Tòa án sẽ giao cho người mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

            Như vậy, bạn cần chứng minh cho Tòa án  khả năng nuôi con của của bạn như: về điều kiện kinh tế bạn có thu nhập ổn định, môi trường sống, học tập, tình cảm, điều kiện chăm sóc con,v.v.. đều đảm bảo quyền lợi cho con tốt hơn khi ở với bố thì bạn hoàn toàn có thể giành quyền nuôi con và khi đó người chồng sẽ có nghĩa vụ cấp dưỡng để bạn nuôi dưỡng con.

            Theo Luật sư Phan Minh Thanh.


             

          • Xin tư vấn về vấn đề ly hôn

            Xin các luật sư giải đáp thắc mắc như sau: - Hiện nay con tôi được 6 tháng tuổi, gia đình tôi sống ko hạnh phúc nên tôi muốn đưa đơn xin ly hôn. Tôi định đưa chồng tôi ký đơn xin ly hôn thuận...

            Luật sư Phan Minh Thanh đã trả lời

            • 10/10/2017

            Xin tư vấn về vấn đề ly hôn

            1. Về việc nộp đơn xin ly hôn ở đâu?

                 Về thẩm quyền Tòa án theo lãnh thổ, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định:    
            \"a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
            b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
            c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.\"

                Theo quy định trên, bạn (nguyên đơn) phải gửi đơn xin ly hôn đến tòa án nơi cư trú của bị đơn. Nơi cư trú được xác định theo quy định của Luật Cư trú và văn bản hướng dẫn. Theo đó, Khoản 1 Điều 12 Luật Cư trú quy định về nơi cư trú của công dân như sau:
            – Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
            – Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.
            – Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.
            – Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.

                Như vậy, bạn cần xem xét lại xem chồng bạn đã đăng ký tạm trú ngoài nơi đã đăng ký thường trú (theo sổ hộ khẩu của chồng bạn) hay chưa? Vì Tòa án nơi chồng bạn cư trú sẽ lấy đó làm cơ sở để thụ lý đơn của bạn. Nếu chồng bạn chưa đăng ký tạm trú ngoài nơi đã đăng ký thường trú, thì theo như thông tin bạn cung cấp hộ khẩu thường trú của chồng bạn tại thành phố Bắc Giang thì bạn sẽ phải nộp đơn tại tòa án nơi chồng bạn thường trú tại thành phố Bắc Giang.
                Ngoài ra, Theo quy định cuả pháp luật có thể thấy Luật cho phép đương sự nộp đơn tại nơi bị đơn làm việc, và điều đương nhiên là bạn phải cung cấp những bằng chứng, chứng cứ chứng minh nơi chồng bạn làm việc. Tòa làm căn cứ để nhận đơn, và ra quyết định thụ lý vụ án.

            2. Về vấn đề chia tài sản khi ly hôn:

                Điều 27. Tài sản chung của vợ chồng quy định:

                \"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

            Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận.

            Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.

                2. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.

                3. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung.\"

            Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

                \"1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

                2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

                3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.\"

                Theo thông tin bạn cung cấp thì căn nhà có đứng tên của cả 2 vợ chồng bạn, đây được coi là tài sản chung vợ chồng. Nên việc chia tài sản khi ly hôn là do sự thỏa thuận của hai vợ chồng, nếu hai bên không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết về nguyên tắc tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó; Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này.Như vậy, hai vợ chồng có thể thỏa thuận hoặc yêu cầu tòa án phân chia giá trị ngôi nhà, mảnh đất là tài sản chung được hình thành trong thời kỳ hôn nhân.

                Pháp luật quy định về nợ chung của hai vợ chồng là trách nhiệm liên đới giữa hai vợ chồng, cụ thể Luật hôn nhân và gia đình quy định như sau:
            Điều 27. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng
            \"1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
            2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.\"
            Điều 30. Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình
            \"1. Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
            2. Trong trường hợp vợ chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung không đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mỗi bên.\"

            Điều 37. Nghĩa vụ chung của vợ chồng
            \"Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
            1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
            2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
            3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
            4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
            5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
            6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.\"

                Như vậy, đối với khoản tiền vay ngân hàng có thể được coi là nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do hai vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập nên hai vợ chồng bạn có thể sẽ phải chịu trách nhiệm liên đới đối với khoản vay này.

            3.  Về vấn đề giành quyền nuôi con:
            Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
            \"1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
            2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
            3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.\"

                Theo quy định của pháp luật thì con dưới 36 tháng tuổi khi ly hôn Tòa án sẽ giao cho người mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
                Như vậy, bạn cần chứng minh cho Tòa án  khả năng nuôi con của của bạn như: về điều kiện kinh tế bạn có thu nhập ổn đình, môi trường sống, học tập, tình cảm, điều kiện chăm sóc con,v.v.. đều đảm bảo quyền lợi cho con tốt hơn khi ở với bố thì bạn hoàn toàn có thể giành quyền nuôi con và khi đó người chồng sẽ có nghĩa vụ cấp dưỡng để bạn nuôi dưỡng con.


            Theo Luật sư Phan Minh Thanh.
             

          • First
          • 1
          • 2
          • Last

          Đánh giá (Rating) của iLAW

          1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

          iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

          2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kinh nghiệm và bằng cấp

          Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

          Thành tựu trong nghề nghiệp

          Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

          Danh tiếng và uy tín trong nghề

          Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

          Đóng góp cho nghề

          Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

          Đóng góp cho cộng đồng

          Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

          3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

          10 - 9.0: Xuất sắc 

          8.9 - 8.0: Rất tốt 

          7.9 - 7.0: Tốt 

          6.9 - 6.0: Trung bình

          • Về chúng tôi
          • Điều khoản sử dụng
          • Dành cho người dùng
          • Dành cho Luật sư
          • Chính sách bảo mật
          • Nội quy trang Nhận xét
          • Đánh giá của iLAW

          Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

          Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

          Điện thoại: (028) 7303 2868

          Email: cskh@i-law.vn

          GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

          iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

          © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019