Thái Lê Tân
Tổng cộng: 16
-
giấy ủy quyền sử dụng đất
bên A có một miếng đất có nhu cầu muốn bán cho bên B. do bên A vay ngân hàng nên sổ đất đang ở ngân hàng. để thực hiện giao dịch bên A muốn bên B ứng trươc để chuộc sổ đất về. bên B yêu cầu lập giấy ủy quyền sử dụng đất đó cho bên B. bên A đã lập. nhưng trong giấy ủy quyền k có quyền lợi giao nốt số tiền còn lại cho bên A . Giải quyết như thế nào ạ
Luật sư Thái Lê Tân đã trả lời
giấy ủy quyền sử dụng đất
Kg chị Thanh Dung
Việc chuyển nhượng bất động sản phải làm hợp đồng được công chứng tại Phòng cc/vpcc hoặc chứng thực tại ubnd xã nơi có đất. Qua vụ việc bạn trình bày, bên B giải chấp tài sản thế chấp cho bên A thì để bảo đảm quyền lợi của mình, 2 bên phải thực hiện như trên, trường hợp bên A đã lập văn bản/hợp đồng ủy quyền cho bên B mà không ghi nhận phương thức thanh toán số tiền chuyển nhượng còn lại sẽ bất lợi cho bên A vì khả năng bên B dùng văn bản ủy quyền này giao dịch thuộc các quyền của người sử dụng đất như: chuyển nhượng, cho tặng, góp vốn, thế chấp,...cho bên thứ ba ngay tình thì rất khó giải quyết đòi lại quyền lợi của bên A.
Giải pháp: bên A yêu cầu bên B ra hủy hợp đồng ủy quyền/đơn phương hủy nếu bên B từ chối và tiến hành ký hợp đồng chuyển nhượng QSDD công chứng theo đúng quy định pháp luật về đất đai.
Trân trọng.
Ls.Thái Lê Tân
-
FE tự quyền áp cho khách hàng vào nhóm nợ chú ý
Kính gửi Quý Luật sư , Vào thời gian tháng 8/2021 tôi có vay của FE Credit khoản tiền 50.000.000 VNĐ trong thời gian 36 tháng . Bắt đầu từ thời gian vay đến hiện tại ngày 10/12/2023 tôi không có trả chậm hay thiếu bất kì khoản góp nào hàng tháng . Đến thời gian tháng 6/2023 tôi có nhu cầu về tài chính nên đến làm việc với ngân hàng thì phía ngân hàng check CIC của tôi và báo tôi đang ở nhóm nợ chú ý , khoản trả chậm đến từ cty FE credit . Sau khi nhận được thông tin đó tôi có viết email đến FE credit và đề nghị giải thích . Ở thư trả lời của FE bằng bản cứng cho tôi thì họ có nói do lỗi hệ thống của họ không cập nhật được và xin lỗi tôi hứa sẽ xoá CIC của tôi đi . Đến tháng 10 tôi có kiểm tra lại nhưng CIC của tôi vẫn bị nhóm nợ 2 và tôi lại yêu cầu FE credit phải gửi bản cứng xác nhận cho tôi là tôi không trả chậm , trả thiếu . Trong thời gian từ tháng 6/2023 đến nay tôi có bị 1 số ngân hàng khoá thẻ tín dụng và không cho gia hạn thẻ tín dụng thêm , họ yêu cầu tôi phải thanh toán nốt dư nợ còn tồn đọng . Việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng của tôi không được dẫn đến cuộc sống của gia đình và kinh doanh của tôi ( do tôi có tên cổ phần trong cty TNHH ) bị ảnh hưởng và đảo lộn nghiêm trọng . Điều này làm cho tôi gặp phải bế tắc trong cuộc sống . Kính mong Quý Luật sư cho tôi xin lời khuyên cần phải làm gì ở hiên tại đối với Cty FE credit . Trân trọng cảm ơn , Trần Tuấn
Luật sư Thái Lê Tân đã trả lời
FE tự quyền áp cho khách hàng vào nhóm nợ chú ý
Kg bạn Tuấn
Nếu bạn hoàn toàn trả nợ đúng hạn và FE xác nhận lỗi trong việc cập nhật thông tin trên CIC thì bạn làm văn bản, thông báo yêu cầu FE phải xử lý khôi phục lại nợ nhóm 1, đồng thời gửi kèm văn bản này đến Thanh tra giám sát NHNN tại Tp.HCM và Trung tâm thông tin tín dụng CIC để họ biết và theo dõi tiến trình xử lý của FE.
Chúc bạn thành công
Trân trọng
Ls.Thái Lê Tân
-
Giao thiếu hàng hóa đã thỏa thuận
Xin chào Luật sư tư vấn. Tôi có 1 câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn ạ. Bên doanh nghiệp của tôi mua hàng của doanh nghiệp khác nhưng khi nhận hàng số lượng còn thiếu rất nhiều so với đơn đặt hàng. Họ còn thách thức và đã lấy hàng hơn 2 năm nay. Phải làm sao bây giờ luật sư
Luật sư Thái Lê Tân đã trả lời
Mua bán hàng hóa
Kính gửi Quý KH
Trường hợp của KH, nếu đối tác giao hàng thiếu, không thiện chí hợp tác và cố tình không giải quyết theo yêu cầu của KH, thì KH căn cứ trên hợp đồng mua bán hàng hóa/các văn bản thỏa thuận việc mua bán và các chứng từ ghi nhận số lượng,...trong quá trình giao nhận hàng hóa giữa hai bên, KH gửi văn bản đến bên đối tác thông báo vụ việc, đưa ra các chứng cứ vi phạm hợp đồng, các yêu cầu, thời hạn giải quyết,...nếu không thực hiện sẽ khởi kiện ra tòa án có thẩm quyền nhờ giải quyết theo quy định của pháp luật.
Trân trọng
Luật sư Thái Lê Tân.
-
Người đại diện của công ty TNHH 2 thành viên
1. Nếu ông A không phải là thành viên góp vốn của công ty thì ông A có thể trở thanh người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH 2 thành viên được hay không? (bằng hình thức ký hợp đồng lao động, lập giấy ủy quyền,...) 2. Trong trường hợp ông A đang là nhân viên chính thức tại 1 công ty khác thì hành vi ủy quyền cho ông A làm người đại diện của công ty có hợp pháp hay không?
Luật sư Thái Lê Tân đã trả lời
Người đại diện của công ty TNHH 2 thành viên
Kính gửi Quý khách hàng
1/ Về người đại diện theo pháp luật:
- Căn cứ quy định tại Điều 13 Luật doanh nghiệp 2014 về Người đại diện theo pháp luật:
\"1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.\"
- Căn cứ khoản 2 Điều 18 LDN 2014 quy định cụ thể về cá nhân không được thành lập và quản lý doanh nghiệp như \"...cán bộ công chức, sĩ quan, cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước, người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người đang châp hành hình phạt tù,..\".
Như vậy, Một cá nhân/nhiều cá nhân có thể trở thành Người đại diện theo pháp luật của một công ty TNHH 2 TV trở lên mà không nhất thiết phải là thành viên góp vốn, do các thành viên góp vốn của công ty lựa chọn, ký hợp đồng lao động, đại diện ủy quyền,...được quy định trong Điều lệ công ty và được đăng ký với cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2/ Một người đang làm tổ chức khác có thể làm người đại diện cho công ty:
Khi một cá nhân là Người đại diện theo pháp luật của công ty thì phải có trách nhiệm được quy định tại Điều lệ công ty hoặc tại Điều 71 LDN 2014, theo đó: \"
a) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty;
b) Trung thành với lợi ích của công ty; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
c) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về doanh nghiệp mà họ và người có liên quan của họ làm chủ sở hữu hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối;
d) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.\"
Thông thường, khi công ty đã lựa chọn một cá nhân nào đó làm Người đại diện theo pháp luật của công ty mình thì mong muốn người đó luôn trung thành, không tiết lộ bí quyết kinh doanh của công ty,...cho bất ký tổ chức/doanh nghiệp khác nên ít khi chọn một cá nhân đang làm cho ít nhất 02 tổ chức/công ty khác nhau ngoại trừ cá nhân đó là người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là tổ chức có vốn góp trong công ty hoặc là hình thức công ty mẹ con hoặc công ty thành viên của một tập đoàn.
Trân trọng.
LS. Thái Lê Tân.
-
Công chức có được quyền bán hàng đa cấp?
Bạn em làm làm công viên chức nhà nước có được quyền tham gia làm thêm bên công việc \" Kinh doanh bán hàng đa cấp \" hay không ?
Luật sư Thái Lê Tân đã trả lời
Công chức có được quyền bán hàng đa cấp?
Kính gửi Quý khách hàng
Theo quy định của Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12/3/2018 về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp (gọi tắt là NĐ 40) có hiệu lực thi hành từ ngày 02/5/2018 thì:
- Kinh doanh theo phương thức đa cấp là hoạt động kinh doanh sử dụng mạng lưới người tham gia gồm nhiều cấp, nhiều nhánh, trong đó, người tham gia được hưởng hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác từ kết quả kinh doanh của mình và của những người khác trong mạng lưới. (khoản 1 Điều 3 NĐ 40)
- Người tham gia bán hàng đa cấp là cá nhân giao kết hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp với doanh nghiệp bán hàng đa cấp. (khoản 3 Điều 3 NĐ 40)
- NĐ 40 quy định tại điểm đ, khoản 2 Điều 28. Điều kiện đối với người tham gia bán hàng đa cấp
\"1. Người tham gia bán hàng đa cấp là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.
2. Những trường hợp sau không được tham gia bán hàng đa cấp:
...đ) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.\"
Như vậy, trường hợp cá nhân được xác định là cán bộ, công chức theo quy định của Luật cán bộ, công chức không được tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của NĐ 40.
Trân trọng
Ls. Thái Lê Tân.
-
Cùng người nước ngoài góp vốn đầu tư thì được thành lập loại hình doanh nghiệp nào?
Muốn cùng đầu tư vào lĩnh vực xây dựng, mức vốn 100 tỉ, mình giữ 45%, vậy mình và bạn mình được thành lập loại hình doanh nghiệp nào?
Luật sư Thái Lê Tân đã trả lời
Loại hình doanh nghiệp
Kính gửi Quý khách hàng
Trên cơ sở thông tin do Khách hàng cung cấp, Tôi có một số ý kiến pháp lý về thành lập doanh nghiệp, góp vốn tỷ lệ 55%,..tại Việt Nam do một bên là cá nhân người nước ngoài tham gia theo quy định pháp luật như sau:
Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. Khi thực hiện hoạt động đầu tư vào Việt Nam nếu:
Thứ nhất: Nhà đầu tư, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài muốn góp vốn thành lập công ty, mà số vốn góp chiếm từ 51% vốn điều lệ trở lên thì nhà đầu tư, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tiến hành thủ tục đăng ký đầu tư và thành lập doanh nghiệp.
Nhà đầu tư khi thực hiện thủ tục đầu tư vào Việt Nam nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 23, Luật đầu tư 2014:
\"1. Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hợp đồng BCC thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên;
c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51 % vốn điều lệ trở lên.
2. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
3. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập tại Việt Nam nếu có dự án đầu tư mới thì được làm thủ tục thực hiện dự án đầu tư đó mà không nhất thiết phải thành lập tổ chức kinh tế mới.\"
Người nước ngoài có thể đứng tên thành lập và làm chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên hoặc góp vốn cùng thành lập công ty cổ phần, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên nhưng phải có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được cơ quan có thẩm quyền cấp. Theo quy định tại Khoản 1, Điều 22, Luật đầu tư 2014 thì nhà đầu tư nước ngoài được thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật nhưng trước khi thành lập, tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) theo quy định tại Điều 37, Luật đầu tư 2014 với điều kiện hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư và điều kiện khác theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Đối với nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư không thuộc trường hợp quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật đầu tư 2014 thì thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đầu tư được thực hiện như sau (Quy định cụ thể Điều 37 Luật đầu tư 2014 và hướng dẫn chi tiết tại Điều 29, Điều 30 Nghị định 118/2015/NĐ-CP):
– Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư theo quy định tại Điểm a Khoản 2, Điều 37 Luật đầu tư 2014.
– Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 37, Luật đầu tư 2014 nếu đáp ứng các điều kiện sau:
+ Hồ sơ dự án đầu tư hợp lệ theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 37 Luật đầu tư 2014;
+ Mục tiêu của dự án đầu tư không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định tại Điều 6 Luật Đầu tư 2014;
+ Đáp ứng điều kiện đầu tư áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài (nếu có) theo hướng dẫn tại Điểm c dưới đây.
Nhà đầu tư nước ngoài chiếm từ 51% vốn điều lệ trở lên sau khi tiến hành thủ tục đăng ký đầu tư, nếu chưa thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam thì phải tiến hành thủ tục thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014 vàLuật đầu tư 2014. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập tại Việt Nam nếu có dự án đầu tư mới thì được làm thủ tục thực hiện dự án đầu tư đó mà không nhất thiết phải thành lập tổ chức kinh tế mới.
Trân trọng
Ls. Thái Lê Tân.
-
Kinh doanh bơm bóng bay hidro có cần giấy phép kinh doanh không?
Bơm bóng hidro cho khách nhưng không có giấy phép nếu xảy ra cháy nổ thì phạt bao nhiêu ạ?
Luật sư Thái Lê Tân đã trả lời
Kinh doanh bơm bóng bay hidro
Kính gửi Quý khách hàng
Theo thông tin khách hàng cung cấp, Tôi cho rằng khách hàng là người bán hàng rong (bán dạo) mặt hàng bong bóng bay bơm bằng khí Hydro.
Nếu đúng như nhận định, thì Người bán hàng rong sẽ không thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật thương mại, bởi vì căn cứ quy định tại Điều 3 Nghị định số 37/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2007 VỀ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI MỘT CÁCH ĐỘC LẬP THƯỜNG XUYÊN KHÔNG PHẢI ĐĂNG KÝ KINH DOANH:
\"1. Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây:
a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;
b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;
c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;
d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;
đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;
e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.
2. Kinh doanh lưu động là các hoạt động thương mại không có địa điểm cố định.\"
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn bán hàng rong, không có địa điểm cố định vì vậy theo quy định trên thì bạn không thuộc trường hợp phải đăng ký kinh doanh, tuy nhiên bạn vấn phải nộp thuế môn bài và một số loại phí theo quy định của pháp luật
- Căn cứ Nghị định số 79/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 31/7/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy thì người bán hàng rong bong bóng bơm Hydro không thuộc đối tượng áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động phòng cháy và chữa cháy tại Việt Nam.
Tuy nhiên, thời gian gần đây có nhiều hiện tượng gây cháy nỗ nguy hiểm cho tín mạng, sức khỏe cho con người liên quan đến bơm và sử dụng bóng bay bơm bằng khí Hydro và đã được cơ quan chức năng cụ thể là Công an PCCC khuyến cáo lưu đến đến những người kinh doanh loại hình này. Vì vậy, khi hành nghề kinh doanh bán dạo bóng bay bơm bằng khí Hydro cần phải hết sức chú ý đến an toàn PCCC cho chính mình và những người xung quanh.
Trân trọng
Ls. Thái Lê Tân.
-
Trách nhiệm pháp lý của nhân viên ngân hàng
Xin thưa.em co một vấn đề mong được tư vấn.em có người chị gái làm nhân viên ngân hàng vay online.không hiểu tại sao chị lỡ dại vươn vào một vấn đề của khách hàng của chị.vao tháng 01/2018 chị...
Luật sư Thái Lê Tân đã trả lời
Trách nhiệm pháp lý của nhân viên ngân hàng
Kính gửi Quý khách hàng
Trường hợp nêu trên, việc người vay nhờ chị của bạn thanh toán nợ vay theo hình thức chuyển khoản online qua ví momo
Muốn biết xem chị của bạn có chuyển tiền thanh toán theo đúng kỳ hạn hay không thì xem sao kê giao dịch trên Ví MoMo tại các thời kỳ thanh toán đó hoặc liên hệ Ví MoMo kiểm tra lại nội dung giao dịch này để xác định lỗi/lý do tiền không chuyển về công ty tài chính/ngân hàng cho vay:
- Nếu trên sao kê có xác nhận tại thời điểm giao dịch đã chuyển tiền từ chị của bạn qua Ví momo thì lỗi thuộc ví momo
- Nếu không có phát sinh giao dịch đã chuyển tiền thì chị của bạn là người có lỗi và phải chịu trách nhiệm thanh toán 2 kỳ + tiền lãi phát sinh chậm trả cho khách hàng của mình để không bị phát sinh nợ xấu nhóm 3 (nợ trên 90 ngày sẽ bị xem là nợ xấu trên hệ thống tín dụng NHNN - CIC) thì lúc đó người vay rất khó đi vay vốn tại một công ty tài chính hay ngân hàng nào khác.
Vì vậy, chị của bạn phải kiểm tra lại ngay thông tin chuyển tiền với ví momo để xác định lỗi thuộc về bên nào và phải có biện pháp khắc phục ngay cho khách hàng của mình nhằm tránh phát sinh nợ xấu. Nếu không, khách hàng đã thanh toán tiền có thể sẽ kiện chị bạn bồi thường theo quy định pháp luật.
Trân trọng
Ls. Thái Lê Tân.
-
Bán hàng online và bị giữ đơn hàng lại
Bán hàng trên Lazada và có một đơn hàng bị công an kinh tế giữ lại để yêu cầu cung cấp giấy tờ hợp lệ, cháu phải làm trong trường hợp
Luật sư Thái Lê Tân đã trả lời
Bán hàng online
Kính gửi Quý khách hàng,
Theo Thông tư số 47/2014 quy định về quản lý website thương mại điện tử, các mạng xã hội có một trong các hình thức hoạt động sau sẽ phải tiến hành thủ tục đăng ký với Bộ Công Thương dưới hình thức sàn giao dịch thương mại điện tử.
Cụ thể, website cho phép người tham gia được mở các gian hàng trên đó để trưng bày, giới thiệu hàng hóa hoặc dịch vụ; website cho phép người tham gia được lập các website nhánh để trưng bày, giới thiệu hàng hóa hoặc dịch vụ; website có chuyên mục mua bán, cho phép người tham gia đăng tin mua bán hàng hóa và dịch vụ.
Về mặt bản chất và phương thức tổ chức, hoạt động kinh doanh trên các mạng xã hội cũng giống với hoạt động kinh doanh trên sàn giao dịch thương mại điện tử. Tuy nhiên, người bán hàng trên đó không phải đăng ký với Bộ Công Thương mà doanh nghiệp vận hành mạng xã hội, website này mới phải tiến hành đăng ký là LAZADA.
Như vậy, theo quy định trên thì cá nhân bạn không phải đăng ký kinh doanh bán hàng online. Mà việc đăng ký là do website có chuyên mục mua bán, cho phép bạn tham gia đăng tin mua bán hàng hóa và dịch vụ thực hiện.
Khách hàng cần cung cấp các giấy tờ, tài liệu thỏa thuận việc cho phép bán trên website của LAZADA, giấy đăng ký kinh doanh hộ gia đình và đề nghị công an kinh tế căn cứ quy định pháp luật nào về việc làm cơ sở cung cấp giấy tờ để giữ lại đơn hàng của mình.
Do không biết đơn hàng bị tạm giữ là mặt hàng gì, nhưng nếu thuộc mặt hàng kinh doanh có điều kiện được quy định tại Điều 3 Thông tư 47/2014 như: \"Súng săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ; Thuốc lá điếu, xì gà và các dạng thuốc lá thành phẩm khác; Rượu các loại; Thực vật, động vật hoang dã quý hiếm, bao gồm cả vật sống và các bộ phận của chúng đã được chế biến;...\"thì không được phép kinh doanh trên Website và có thể bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu giữ theo luật định.
Trân trọng
Luật sư Thái Lê Tân
-
Tái cơ cấu cổ phần của cổ đông
Kính Gửi: Quý Luật Sư tại I-LAW, Công ty của tôi là dạng công ty cổ phần. Quyền sở hữu trên các cổ phần như sau: Tôi: 30% Vợ tôi:10% Nguyễn Văn A: 30% Nguyễn Văn B: 30%. Tổng vốn đăng kí giấy...
Luật sư Thái Lê Tân đã trả lời
Tái cơ cấu cổ phần của cổ đông
Kính gửi Quý khách hàng
Để có cơ sở thực hiện mua lại cổ phần của cổ đông trong công ty cổ phần được quy định trong Điều lệ công ty
1. Về mua lại cổ phần của cổ đông:
Do không có Điều lệ, Luật sư tư vấn dựa trên quy định của Luật doanh nghiệp về loại hình công ty cổ phần để quý khách hàng tham khảo như sau:
Căn cứ Luật doanh nghiệp 2014, Mua lại cổ phần là việc công ty mua lại cổ phần của chính công ty mình từ các cổ đông trong công ty. Cổ phần được mua lại được coi là cổ phần thu về và thuộc số cổ phần được quyền chào bán.
Việc mua lại cổ phần được thực hiện dưới hai hình thức: Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông (Điều 129 LDN 2014) và mua lại cổ phần theo quyết định của công ty (Điều 130 LDN 2014). Việc mua lại cổ phần của hai hình thức này đòi hỏi những điều kiện nhất định.
Đối với trường hợp của khách hàng muốn mua lại cổ phần của A và B, công ty mua lại cổ phần theo quyết định của công ty theo quy định tại khoản 3 Điều 130 LDN 2014:
\"3. Công ty có thể mua lại cổ phần của từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ cổ phần của họ trong công ty. Trường hợp này, quyết định mua lại cổ phần của công ty phải được thông báo bằng phương thức bảo đảm đến được tất cả cổ đông trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định đó được thông qua. Thông báo phải có tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty, tổng số cổ phần và loại cổ phần được mua lại, giá mua lại hoặc nguyên tắc định giá mua lại, thủ tục và thời hạn thanh toán, thủ tục và thời hạn để cổ đông chào bán cổ phần của họ cho công ty.
Cổ đông đồng ý bán lại cổ phần phải gửi chào bán cổ phần của mình bằng phương thức bảo đảm đến được công ty trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo. Chào bán phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức; số cổ phần sở hữu và số cổ phần chào bán; phương thức thanh toán; chữ ký của cổ đông hoặc người đại diện theo pháp luật của cổ đông. Công ty chỉ mua lại cổ phần được chào bán trong thời hạn nói trên.\"
Ngoài ra, Điều 131 Luật doanh nghiệp 2014 còn quy định thêm về điều kiện thanh toán và xử lý các cổ phần được mua lại. Theo đó:
- Công ty chỉ được quyền thanh toán cổ phần được mua lại cho cổ đông theo quy định của pháp luật nếu ngay sau khi thanh toán hết số cổ phần được mua lại, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
Khi đó, Công ty phải làm thủ tục điều chỉnh giảm vốn điều lệ tương ứng với tổng giá trị mệnh giá các cổ phần được công ty mua lại trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán mua lại cổ phần, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác. Sau khi thanh toán hết số cổ phần mua lại, nếu tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty giảm hơn 10% thì công ty phải thông báo cho tất cả các chủ nợ biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thanh toán hết số cổ phần mua lại.
2. Về huy động vốn:
Vốn trong công ty cổ phần được hiểu là số lượng tiền cần thiết mà công ty dùng vào cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty cổ phần có hai cách để huy động vốn: tăng vốn chủ sở hữu và tăng vốn vay. Công ty cổ phần có một số hình thức huy động vốn như sau: Một là: Huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu; Hai là: Huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu; Ba là: Vay vốn từ các ngân hàng thương mại; Bốn là: Hình thức tín dụng thuê mua; Năm là: Liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp khác
Như vậy, việc xác định các hình thức huy động vốn của mỗi loại hình doanh nghiệp nói chung và của công ty cổ phần nói riêng là rất quan trọng. Việc sử dụng hình thức huy động vốn không phù hợp sẽ làm hạn chế cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời đẩy doanh nghiệp đến nguy cơ cao về nợ xấu
Tùy thuộc vào tình hình quy mô tổ chức, hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như nhu cầu sử dụng vốn của công ty để lựa chọn hình thức huy động vốn phù hợp nêu trên.
Trân trọng
Luật sư Thái Lê Tân