
Tô Hồng Thế
Tổng cộng: 16
-
Doanh nghiệp
Tháng 11/2021, ông Hưng, ông Hùng và bà Hoa góp vốn thành lập Công ty cổ phần Hoa Hồng. Trong đó, ông Hưng sở hữu 40.000 cổ phần, tương ứng với 40% vốn điều lệ công ty, ông Hùng và bà Hoa mỗi người sở hữu 30.000 cổ phần, tương ứng với 30% vốn điều lệ công ty. Công ty hoạt động trong lĩnh vực tư vấn, môi giới bất động sản. Các cổ đông cũng thống nhất ông Hưng giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty. Đồng thời, điều lệ công ty cũng quy định Chủ tịch HĐQT là người đại diện theo pháp luật của công ty. Sau một thời gian kinh doanh, do khác biệt về đường lối kinh doanh, ông Hưng muốn giải thể doanh nghiệp và rút lui khỏi công ty. Ông Hưng đã hai lần triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông nhưng ông Hùng và bà Hoa đều vắng mặt không lý do. Đến lần triệu tập họp thứ 3, hai cổ đông trên vẫn tiếp tục không tham dự. Ông Hưng với tư cách Chủ tịch Hội đồng quản trị đã ra quyết định giải thể Công ty Thịnh Phát. Quyết định giải thể công ty trên có hiệu lực không? (biết số lượng cổ đông công ty không thay đổi so với thời điểm thành lập công ty)
Luật sư Tô Hồng Thế đã trả lời
Doanh nghiệp
Chào bạn, Câu hỏi của bạn liên quan đến hiệu lực của quyết định giải thể công ty.
Tôi xin có ý kiến tham vấn và các quy định liên quan như sau:
Vì bạn chỉ nói là: Ông Hưng với tư cách Chủ tịch Hội đồng quản trị đã ra quyết định giải thể Công ty Thịnh Phát, nhưng không nói là quyết định nhân danh ai, là Hội đồng quản trị hay Đại hội đồng cổ đông nên chúng tôi sẽ đề cập chung đến cả 2 loại quyết định này sơ lược cả về nội dung và hình thức. Theo Luật Doanh nghiệp 2020
Điều 156. Chủ tịch Hội đồng quản trị
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trong số các thành viên Hội đồng quản trị.
2. Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty đại chúng và công ty cổ phần quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
3. Chủ tịch Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị;
b) Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập, chủ trì và làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị;
c) Tổ chức việc thông qua nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị;
d) Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị;
đ) Chủ tọa cuộc họp Đại hội đồng cổ đông;
e) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
với quy định trên, trước tiên Chủ tịch Hội đồng quản trị được quyền triệu tập và làm chủ tọa cuộc họp của Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông.
Điều 157. Cuộc họp Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ các quyền và nghĩa vụ thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Điều 138. Quyền và nghĩa vụ của Đại hội đồng cổ đông
1. Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần.
2. Đại hội đồng cổ đông có quyền và nghĩa vụ sau đây:
i) Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty;
k) Quyết định ngân sách hoặc tổng mức thù lao, thưởng và lợi ích khác cho Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát;
l) Phê duyệt quy chế quản trị nội bộ; quy chế hoạt động Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát;
m) Phê duyệt danh sách công ty kiểm toán độc lập; quyết định công ty kiểm toán độc lập thực hiện kiểm tra hoạt động của công ty, bãi miễn kiểm toán viên độc lập khi xét thấy cần thiết;
n) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 145. Điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông
1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện trên 50% tổng số phiếu biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
2. Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này thì thông báo mời họp lần thứ hai phải được gửi trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất, nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông lần thứ hai được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện từ 33% tổng số phiếu biểu quyết trở lên; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
3. Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 2 Điều này thì thông báo mời họp lần thứ ba phải được gửi trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ hai, nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông lần thứ ba được tiến hành không phụ thuộc vào tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp.
Điều 148. Điều kiện để nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được thông qua
Đối chiếu với tình huống thực tế để bạn xác nhận nếu bạn cần hỗ trợ trả lời thêm hay xử lý tranh chấp nội bộ. Mời liên hệ trực tiếp với luật sư hoặc đặt thêm các câu hỏi khác đến chương trình tư vấn trực tuyến ILaw.
Cảm ơn.
-
Luật kinh doanh
Em đã đăng ký kinh doanh quán cơm phở này em muốn đổi tên biển hiệu thành một tên khác nhưng vẫn kính doanh như cũ có được không ạ
Luật sư Tô Hồng Thế đã trả lời
Luật kinh doanh
Chào bạn.
Bạn đã đăng ký kinh doanh nhưng bạn chưa nói chi tiết là bạn đăng ký kinh doanh dưới hình thức gì, là hộ kinh doanh hay công ty, doanh nghiệp tư nhân. Và việc bạn đổi tên biển hiệu tức là đổi tên riêng của cơ sở kinh doanh. Như vậy tôi sẽ chia sẻ với bạn về quy định liên quan việc đổi tên của hộ kinh doanh và đổi tên của công ty nhé.
Thứ nhất, về Hộ kinh doanh cá thể: theo quy định Nghị định 01/2021/NĐ-CP
Điều 88. Đặt tên hộ kinh doanh
1. Hộ kinh doanh có tên gọi riêng. Tên hộ kinh doanh bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:
a) Cụm từ “Hộ kinh doanh”;
b) Tên riêng của hộ kinh doanh.
Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu.
2. Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho hộ kinh doanh.
3. Hộ kinh doanh không được sử dụng các cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp” để đặt tên hộ kinh doanh.
4. Tên riêng hộ kinh doanh không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi cấp huyện.
Điều 90. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh
1. Chủ hộ kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
2. Khi thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này, hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh ký;
b) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.
6. Khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới trong trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cũ.
Thứ hai, về Công ty (Doanh nghiệp). Theo Nghị định 01/2021/NĐ-CP
Điều 48. Đăng ký đổi tên doanh nghiệp
1. Trường hợp đổi tên doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc đổi tên doanh nghiệp.
2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp nếu tên doanh nghiệp đăng ký thay đổi không trái với quy định về đặt tên doanh nghiệp.
3. Việc thay đổi tên doanh nghiệp không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.
Trân trọng.
-
tranh chấp về lối đi chung
dạ nhà em trước nay có cho những hộ đất xung quanh đi nhờ phần đất trước sân nhà ( phần lối đi này thuộc sở hữu của gia đình em). sau 1 thời gian thì những hộ gia đình kia có hành vi lăng mạ, làm hư hại tài sẳn của gia đình em, nên gia đình em quyết định xây dựng tường rào lại phần đất đó ( hiện đang là lối đi chung). gia đình em đang xây dựng thì cơ quan ở xã xuống có ghi lại biên bản sự việc và tiến hành phá bỏ tường rào đang xây dựng, mà không có văn bản hay lời giải thích nào về việc gia đình em xây dựng như vậy là sai. vậy cho em hỏi trường hợp trên, gia đình có có vi phạm pháp luật hay không, và phướng giải quyết vấn đề này là như thế nào? em cảm ơn ạ
Luật sư Tô Hồng Thế đã trả lời
tranh chấp về lối đi chung
Chào bạn:
Liên quan phần lối đi chung và có nguồn gốc xuất phát của lối đi là quyền sử dụng đất của nhà bạn. Với các tình tiết bạn đã nêu trên. Tôi xin thông tin đến bạn quy định liên quan trong Bộ luật Dân sự 2015 để bạn tham khảo.
1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.
Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.
Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.
3. Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù.
Như vậy các nhà bên trong không có lối đi thì nhà bên ngoài cần tạo điều kiện để họ có lối đi, và nhà bên trong đi qua đất của nhà bên ngoài thì cần đền bù cho chủ sơ hữu bất động sản bên ngoài một khoản hợp lý.
Trân trọng
-
Liên quan xây dựng, đất đai
Nhà t có mảnh đất 100m2. Có sổ hồng đầy đủ, có giấy phép hồ sơ xây dựng đầy đủ, đang tiến hành xây dựng đúng trên diện tích đất trên sổ thì hàng xóm phía sau làm đơn kiện lấn ranh. UBND cấp xã đã thụ lý đơn nhưng có dấu hiệu bao che không muốn giải quyết để kéo dài trong khi gia đình t xây đúng theo diện tích trên số, người đứng đơn kiện thì bị tâm thần có sổ tâm thần của nhà nước, khu vực giáp ranh nhà t là đất công nhà nước quản lý nhưng người hàng xóm kia đã cất nhà ở trên đó nói là đất mình trong khi không có sổ sách gì Nhờ luật sư tư vấn phải làm thế nào ạ
Luật sư Tô Hồng Thế đã trả lời
Liên quan xây dựng, đất đai
Chào bạn.
Tôi xin cung cấp một số thông tin quy định pháp luật liên quan trường hợp của bạn như sau:
Thứ nhất, về điều kiện xây nhà, theo quy định trong Luật Nhà ở
Điều 54. Yêu cầu về phát triển nhà ở của cá nhân
3. Cá nhân chỉ được xây dựng nhà ở trên diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng của mình, được Nhà nước giao, bao gồm cả trường hợp giao đất do bồi thường về đất, đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc thuê, mượn của tổ chức, cá nhân khác.
Điều 55. Phương thức phát triển nhà ở của cá nhân
1. Cá nhân tại khu vực nông thôn thực hiện xây dựng nhà ở theo các phương thức sau đây:
a) Tự tổ chức xây dựng hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác xây dựng hoặc được tổ chức, cá nhân khác hỗ trợ xây dựng nhà ở;
b) Thuê đơn vị, cá nhân có năng lực về hoạt động xây dựng để xây dựng nhà ở đối với trường hợp pháp luật về xây dựng yêu cầu phải có đơn vị, cá nhân có năng lực thực hiện xây dựng;
c) Hợp tác giúp nhau xây dựng nhà ở.
Như vậy, pháp luật quy định và tạo điều kiện cho công dân tự tạo lập chỗ ở hợp pháp bằng biện pháp là tự xây nhà trên đất của mình. Tuy nhiên trong quá trình xây dựng không được làm ảnh hưởng đến quyền lợi ích hợp pháp cuả các hộ gia đình bên cạnh.
Thứ hai, về thời hạn giải quyết khiếu nại. Theo quy định trong luật Khiếu nại như sau:
Điều 28. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Nếu thời hạn giải quyết khiếu nại quá lâu, bạn có thể hỏi và thắc mắc với phía cơ quan nhà nước (Ủy ban) để được giải quyết kịp thời. Bạn cũng có thể lưu tâm đề cập vấn đề của bạn: Vì đối với trường hợp của bạn, có tranh chấp cũng là về ranh giới thửa đất, chứ không phải tranh chấp về quyền sử dụng của toàn bộ thửa đất mà bạn đang xây nhà. Bạn cũng phối hợp các cơ quan cung cấp giấy tờ liên quan.
Các bên và cơ quan chức năng có thể dựa trên giấy tờ nhà đất giữa hai bên và kiểm tra thực địa để giải quyết, hòa giải kịp thời.
Thứ ba, về năng lực pháp luật, hành vi dân sự:
Theo quy định của bộ luật Dân sự
Điều 16. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.
2. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.
3. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.
Điều 17. Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
1. Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản.
2. Quyền sở hữu, quyền thừa kế và quyền khác đối với tài sản.
3. Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.
Điều 19. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự
1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
2. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
Theo quy định của bộ luật Tố tụng Dân sự.
Điều 69. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của đương sự
1. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự là khả năng có các quyền, nghĩa vụ trong tố tụng dân sự do pháp luật quy định. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực pháp luật tố tụng dân sự như nhau trong việc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Năng lực hành vi tố tụng dân sự là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia tố tụng dân sự.
Như vậy năng lực pháp luật là mọi người như nhau và có từ khi sinh ra đến khi mất đi còn năng lực hành vi là nói đến khả năng một người tự thực hiện các công việc, giao dịch cụ thể trong cuộc sống hàng ngày. Như trường hợp của người bị tâm thần họ vẫn có năng lực pháp luật ví dụ tài sản của họ là của họ, pháp luật bảo vệ quyền sở hữu của họ như của người bình thường. Nhưng do nhận thức mà họ bị hạn chế khi tham gia các giao dịch dân sự, ví dụ họ bán nhà đất thì cần có người đại diện ký. Và lưu ý rằng 1 người bị coi là mất năng lực hành vi dân sự khi có tuyên bố của tòa án.
Trân trọng. !.
-
Tư vấn về Đất đai và Thừa kế
Chào Luật sư, Mình tên Hưng, nhờ Luật sư giúp tư vấn cho mình trường hợp sau đây nhé. Hiện tại mình có nhận 1 khoản tiền từ cha mẹ cho, mình dự định muốn mua 1 bất động sản và nhờ người bạn (đang độc thân) đứng tên dùm. Lý do nhờ người bạn đứng tên vì mình muốn đây là tài sản riêng không liên quan gì và không muốn cho vợ mình biết. Nhờ Luật sư giúp tư vấn thắc mắc/ lo ngại sau: 1. Trường hợp bất động sản của mình mua và nhờ người bạn đứng tên xong sau đó mình nhờ làm hợp đồng ủy quyền (cho phép sang nhượng/ cho thuê) cho mình thì mình có được toàn quyền quyết định hay vợ mình vẫn có liên quan? 2. Trường hợp người bạn của mình sau khi ủy quyền cho mình thì lại ủy quyền cho 1 người nữa thì ủy quyền trước đó cho mình có bị vô hiệu? Cám ơn Luật sư.
Luật sư Tô Hồng Thế đã trả lời
Tư vấn về Đất đai và Thừa kế
Trả lời:
Với câu hỏi 1. Liên quan đến phạm vi ủy quyền, theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Điều 135. Căn cứ xác lập quyền đại diện
Quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện (sau đây gọi là đại diện theo ủy quyền);
Điều 138. Đại diện theo ủy quyền
1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
1. Người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện theo căn cứ sau đây:
a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
b) Điều lệ của pháp nhân;
c) Nội dung ủy quyền;
d) Quy định khác của pháp luật.
Vậy: Về phạm vi ủy quyền được xác định là: theo nội dung ủy quyền.
3. Đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau đây:
a) Theo thỏa thuận;
b) Thời hạn ủy quyền đã hết;
c) Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;
d) Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;
Với quy định trên thì ai, bên nào (tức bên ủy quyền và nhận ủy quyền) đều có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền. trường hợp này đại diện theo ủy quyền chấm dứt.
Vậy "Trường hợp người bạn của mình sau khi ủy quyền cho mình thì lại ủy quyền cho 1 người nữa thì ủy quyền trước đó cho mình có bị vô hiệu" - Có bị vô hiệu.
Với tình huống của bạn có phát sinh vấn đề chính là mục tiêu của bạn, ghi nhận 01 tài sản là tài sản riêng do có nguồn gốc là được bố mẹ tặng cho riêng.
Bạn thử cân nhắc để bố mẹ bạn mua nhà đất, đứng tên bố mẹ bạn sau đó làm hợp đồng tặng cho và sang tên cho riêng bạn. là an toàn và đúng pháp luật hơn. Vì pháp luật không có quy định về việc nhờ người khác đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, pháp luật ghi nhận người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là người có quyền sử dụng đất đó.
Theo quy định của Luật Đất đai về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
-
Trả lương cho người lao động
Người đại diện pháp luật của doanh nghiệp là người nước ngoài, họ làm ĐDPL cho 2 doanh nghiệp khác nhau. Vậy cho hỏi họ chỉ nhận lương từ 1 doanh nghiệp, doanh nghiệp thứ 2 không trả lương có được không? Xin tư vấn giúp. Xin cám ơn>
Luật sư Tô Hồng Thế đã trả lời
Trả lương cho người lao động
Chào bạn.
Tôi xin có một số ý kiến liên quan câu hỏi của bạn như sau:
Thứ nhất về câu hỏi chính của bạn. Với chi tiết một người làm việc cho 2 doanh nghiệp và: “chỉ nhận lương từ 1 doanh nghiệp, doanh nghiệp thứ 2 không trả lương có được không”.
Câu hỏi này liên quan đến tiền lương. Theo quy định về tiền lương trong bộ luật Lao động như sau
2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
Thứ hai, trong nội dung bạn đặt câu hỏi, tình huống của bạn còn liên quan đến việc “Đại diện theo pháp luật”. Quy định về người đại diện theo pháp luật trong Luật Doanh nghiệp như sau:
Điều 12. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Nếu công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì Điều lệ công ty quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật. Trường hợp việc phân chia quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật chưa được quy định rõ trong Điều lệ công ty thì mỗi người đại diện theo pháp luật của công ty đều là đại diện đủ thẩm quyền của doanh nghiệp trước bên thứ ba; tất cả người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Công ty trả tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác cho Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.
2. Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty..
Thứ ba, một vấn đề khác cũng liên quan trường hợp của bạn là: “Người nước ngoài” và đang làm việc tại Việt Nam.
.Là người nước ngoài sẽ liên quan giấy phép lao động, một số quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam trong Bộ luật Lao động như sau.
Điều 151. Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
a) Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
d) Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 154 của Bộ luật này.
Điều 154. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động4. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
6. Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.
8. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
9. Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
Điều 155. Thời hạn của giấy phép lao động
Thời hạn của giấy phép lao động tối đa là 02 năm, trường hợp gia hạn thì chỉ được gia hạn một lần với thời hạn tối đa là 02 năm.
Như vậy, tưởng như đơn giản chỉ có một câu hỏi nhưng với tình huống của bạn lại liên quan đến khá nhiều lĩnh vực khác nhau. Bạn cần căn cứ vào quy định và thực tế của công ty mình (bạn chú ý như 2 công ty này độc lập với nhau hay cùng là công ty con của một công ty tập đoàn mẹ. Người nước ngoài làm đại diện theo pháp luật dưới dạng ký hợp đồng lao động hay cổ đông, thành viên góp vốn. Nếu ký hợp đồng lao động thì ký với từng công ty hay ký với công ty mẹ, v.v. ) để xác định.
Chúc bạn có hoạt động tốt và khuyến nghị bạn tham khảo thêm ý kiến tư vấn từ các luật sư khác hoặc tìm hiểu thêm các quy định pháp luật khác liên quan.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho luật sư.
Trân trọng. !.
-
Giấy tặng cho nhà đất có hiệu lực Pháp luật không ?
Chào luật sư.Bố mẹ tôi có mảnh đất mua từ 1975 có chứng thực của( u b n d) đến nay chua làm quyền sử dụng đất.Năm 2002 Bố mẹ viết giấy cho tôi mảnh đất này (có xác nhận của chính quyền) vì gia đình tôi hoàn cảnh khó khăn nên tôi chưa làm thủ tục sang tên cho tôi .Đến năm 2020 Bố mẹ tôi mất hết. Nay tôi làm sang tên tôi , theo giấy cho tặng mà bố mẹ tôi viết thì anh tôi đòi chia tài sản thừa kế theo pháp luật vì khi bố me mất không viết di chúc vì bố mẹ khi còn sống bố mẹ đã viết giấy cho tôi rồi ,khi chết không thay đổi. Vậy giấy viết tặng cho có giá trị pháp luật không ? Tôi có phải chia lại theo pháp luật không ? Trường hợp của tôi có áp dụng với án lệ 52/2021 không ? Theo tôi biết :( Nếu sử dụng đất do tặng cho trước ngày 01/1/2008 thì dù thửa đất đó không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 NGhị định 43/2014/NĐ-CP thì tặng cho đó vẫn có hiệu lực. Đồng thời hợp đồng tặng cho cũng không bắt buộc thực hiện công chứng, chứng thực. - Nếu sử dụng đất do nhận tặng cho từ ngày 01/01/2008 đến trước ngày 01/7/2014 thì phải có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/ NĐ-CP nếu không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì tặng cho đó không có hiệu lực.)
Luật sư Tô Hồng Thế đã trả lời
Giấy tặng cho nhà đất có hiệu lực Pháp luật không ?
Kính gửi: Quý độc giả.
Với trường hợp của bạn tôi xin có ý kiến như sau:
Đối với mảnh đất của bố mẹ bạn để lại, về nguồn gốc là mua từ người khác và sử dụng ổn định từ năm 1975 đến nay không xảy ra tranh chấp.
Nguyên nhân tranh chấp hiện tại là giữa 2 anh em bạn liên quan về thừa kế và tặng cho.
Về nguyên tắc, tài sản của bố mẹ bạn là hợp pháp họ có toàn quyền quyết định, nếu khi còn sống họ đã quyết định cho bạn, và việc cho tặng là tự nguyện, hợp pháp. Thì tài sản đã cho tặng, sẽ không còn là tài sản trong khối di sản thừa kế sau khi cha mẹ mất.
Những tài sản được xác định trong khối di sản của cha mẹ để lại thừa kế là những tài sản mà trước khi mất còn thuộc quyền sở hữu, sử dụng của cha mẹ bạn.
Trong trường hợp hai anh em không thương lượng giải quyết với nhau được phải kiện ra tòa thì Tòa án sẽ là cơ quan quyết định có áp dụng án lệ mà bạn viện dẫn hay không. Dựa trên sự tương đồng của các tình tiết liên quan.
Nếu vụ việc phải giải quyết theo hướng tranh chấp giữa hai anh em bạn thì với vụ việc này sẽ có nhiều quy định pháp luật liên quan được viện dẫn. Dưới đây là một số quy định.
Tại Luật Đất đai
Điều 169. Nhận quyền sử dụng đất
1. Người nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thông qua chuyển đổi quyền sử dụng đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 179 của Luật này;
b) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ;
c) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 và điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của Luật này;
d) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận thừa kế quyền sử dụng đất;
Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
Điều 191. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Tại Bộ luật Dân sự:
.Điều 194. Quyền định đoạt của chủ sở hữu
Chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng, tiêu hủy hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản.
Điều 223. Xác lập quyền sở hữu theo hợp đồng
Người được giao tài sản thông qua hợp đồng mua bán, tặng cho, trao đổi, cho vay hoặc hợp đồng chuyển quyền sở hữu khác theo quy định của pháp luật thì có quyền sở hữu tài sản đó.
Điều 238. Chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác
Khi chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác thông qua hợp đồng mua bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, hợp đồng chuyển quyền sở hữu khác theo quy định của pháp luật hoặc thông qua việc để thừa kế thì quyền sở hữu đối với tài sản của người đó chấm dứt kể từ thời điểm phát sinh quyền sở hữu của người được chuyển giao.
Điều 457. Hợp đồng tặng cho tài sản
Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.
Điều 458. Tặng cho động sản
1. Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Đối với động sản mà luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.
Điều 459. Tặng cho bất động sản
1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.
Điều 612. Di sản
Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
Trân trọng.
-
Chuyển tiền bán bất động sản ra nước ngoài.
Xin chào luật sư, Mẹ tôi muốn cho chị tôi toàn bộ căn nhà do bà đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất (đất ở). Chị tôi hiện đang định cư ở nước ngoài và đã có quốc tịch nước ngoài, đồng thời vẫn còn giữ quốc tịch Việt Nam. Xin hỏi sau khi chị tôi làm thủ tục sang tên và bán căn nhà thì có thể chuyển tiền thu được do bán nhà ra nước ngoài hay không? Chân thành cảm ơn.
Luật sư Tô Hồng Thế đã trả lời
Chuyển tiền bán bất động sản ra nước ngoài.
Kính gửi: Bạn Trương Uyên.
Với nội dung hỏi của bạn vấn đề chính mà bạn đang quan tâm là: "sau khi chị tôi làm thủ tục sang tên và bán căn nhà thì có thể chuyển tiền thu được do bán nhà ra nước ngoài hay không?"
và chị bạn hiện đang là người có 2 quốc tịch trong đó có 1 quốc tịch Việt Nam.
Tôi xin có ý kiến trả lời như sau:
Theo quy định mới nhất tại:
Thông tư số 20/2022/TT-NHNN ngày 30/12/2022 hướng dẫn hoạt động chuyển tiền một chiều từ Việt Nam ra nước ngoài và thanh toán, chuyển tiền cho các giao dịch vãng lai khác của người cư trú là tổ chức, cá nhân. Và quy định tại Nghị định số 70/2014/NĐ-CP về các hoạt động ngoại hối của người cư trú, người không cư trú tại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quy định chi tiết tại Nghị Định 70/2014 như sau:
Điều 7. Chuyển tiền một chiều từ Việt Nam ra nước ngoài
a) Học tập, chữa bệnh ở nước ngoài;
b) Đi công tác, du lịch, thăm viếng ở nước ngoài;
c) Trả các loại phí, lệ phí cho nước ngoài;
d) Trợ cấp cho thân nhân đang ở nước ngoài;
đ) Chuyển tiền thừa kế cho người hưởng thừa kế ở nước ngoài;
e) Chuyển tiền trong trường hợp định cư ở nước ngoài;
g) Chuyển tiền một chiều cho các nhu cầu hợp pháp khác.
Và quy định chi tiết tại Thông tư 20/2022:
1. Người cư trú là công dân Việt Nam được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài cho các mục đích chuyển tiền một chiều quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 70/2014/NĐ-CP.
2. Việc mua, chuyển, mang ngoại tệ do người cư trú là công dân Việt Nam thực hiện hoặc người đại diện hợp pháp của công dân Việt Nam thực hiện hoặc thân nhân của công dân Việt Nam đang học tập, chữa bệnh ở nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn của ngân hàng được phép phù hợp với quy định của pháp luật.
Căn cứ theo các quy định trên để đối chiếu trường hợp thực tế của chị bạn để bạn xác định. Bạn và chị bạn có thể tham khảo thêm các quy định khác tại Nghị định và Thông tư được viện dẫn ở trên.
Trân trọng.
Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi.
-
Từ quận lên huyện thì có thay đổi gì về đất đai ạ ?
E chào luật sư. E có câu hỏi muốn hỏi luật sư mong luật sư giải thích giúp e. E đang có ý mua nhà kinh doanh để ở. Nhà e mua bây giờ vẫn thuộc xã , huyện. 1-2 tháng nữa sẽ lên Quận thì bây giờ e mua nhà có cần lưu ý gì ko ạ.
Luật sư Tô Hồng Thế đã trả lời
Từ quận lên huyện thì có thay đổi gì về đất đai ạ ?
Kính gửi bạn Bùi Bam.
Theo quy định của luật đất đai, các loại đất được phân loại theo mục đích sử dụng.
Bạn đang có "ý định mua nhà kinh doanh để ở" bạn chú ý quy định liên quan sau:
Điều 206. Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
1. Đất thương mại, dịch vụ bao gồm đất xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho kinh doanh, thương mại, dịch vụ.
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp bao gồm đất xây dựng các cơ sở sản xuất phi nông nghiệp nằm ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
2. Việc sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và các quy định về bảo vệ môi trường.
3. Tổ chức kinh tế, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, cá nhân khác, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
và các quy định: "đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, gồm: đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản;"
"4. Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ổn định được Nhà nước công nhận mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê."
Đất thương mại, nhà kinh doanh là khác với đất ở và nhà chung cư.
Quy định đất ở, đất để xây nhà chung cư như sau:
Điều 195. Đất ở tại nông thôn
1. Đất ở tại nông thôn là đất để làm nhà ở và mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu vực nông thôn.
2. Căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn.
3. Đất ở tại nông thôn phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp bảo đảm thuận tiện cho sản xuất, đời sống của nhân dân, vệ sinh môi trường và theo hướng hiện đại hóa nông thôn.
4. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho những người sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ sở tận dụng đất trong những khu dân cư sẵn có, hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp.
Điều 196. Đất ở tại đô thị
1. Đất ở tại đô thị là đất để làm nhà ở và mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu vực đô thị.
2. Căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị.
3. Đất ở tại đô thị phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị.
4. Việc chuyển đất ở sang đất xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, tuân thủ quy định của pháp luật về trật tự, an toàn, pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 197. Đất xây dựng khu chung cư
1. Đất xây dựng khu chung cư bao gồm đất ở để xây dựng nhà chung cư, xây dựng các công trình phục vụ trực tiếp cho đời sống của người dân trong khu chung cư và đất để xây dựng các công trình phục vụ cộng đồng theo quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đất xây dựng khu chung cư phải bảo đảm đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị.
Vì bạn mua nhà kinh doanh nên cần chú ý đến thời hạn sử dụng và mục đích sử dụng.
Đối với việc lên Quận thì chỉ đổi về hình thức (huyện - quận) và giá đất là chủ yếu. Bạn chú ý kiểm tra quy hoạch.
(Bạn tham khảo thêm ý kiến từ các luật sư khác nhé.)
Trân trọng.
-
Hợp đồng đặt cọc
E có đứng ra ký thay cho em của em hợp đồng đặt cọc mua bán - tiền thì chuyển qua tk e của e Bên mua thì vay ngân hàng Hộp đồng 2 bên ký xong rồi Nay ngân hàng kêu bổ sung thêm chử ký của chính chủ nhà ( là e của e) Thì có vấn đề gi k anh
Luật sư Tô Hồng Thế đã trả lời
Hợp đồng đặt cọc
Kính chào Quý độc giả.
Liên quan câu hỏi của bạn, tôi thấy có hai vấn đề liên quan. 1 là về hợp đồng đặt cọc mua bán.
2 là về bổ sung chữ ký chính chủ nhà (em của em).
Theo quy định tại Bộ luật dân sự:
1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
Như vậy, với việc đặt cọc, dù là bạn nhận thay thì vẫn là để đảm bảo giao dịch mua -bán chính thức giữa em của bạn với bên kia. Người có nhà để bán là em bạn chứ không phải bạn,người nhận tiền đặt cọc cũng là em bạn. Bạn là người được ủy quyền ký nhận cọc thay.
Đối với việc Ngân hàng yêu cầu bổ sung chữ ký của em bạn là để đảm bảo tính chính chủ của người nhận cọc cũng là bên bán. và có thể là theo nghiệp vụ ngân hàng của họ.
Nếu trong hồ sơ đã có giấy ủy quyền hợp pháp giữa em của bạn với bạn thì có thể ngân hàng không cần yêu cầu chữ ký của em bạn.
"Điều 138. Đại diện theo ủy quyền
1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự."
Trường hợp giữa hai chị em không có giấy ủy quyền hợp pháp. thì ngân hàng có thể yêu cầu chữ ký của em bạn vào giấy hoặc hợp đồng nhận cọc tiền để đảm bảo giao dịch sau này giữa hai bên mua -bán nhà. Như vậy ngân hàng đảm bảo việc giải ngân cho vay sẽ dùng để thực hiện mua nhà và có thể căn nhà này sau cũng là tài sản bảo đảm của ngân hàng cho hợp đồng vay đó của bên mua nhà. Chứ bạn chú ý kiểm tra kỹ hồ sơ, không ký hồ sơ vay vốn vì bên vay ngân hàng là bên mua nhà chứ không phải bên em bạn (là bên bán nhà).
Trân trọng.