
Trần Thanh Hằng
Tổng cộng: 19
-
khởi kiện về hành vi đe doạ giết người
Vào ngày 19/2/2021 em và người yêu em bị 2 người là người em trong dòng họ vu khống là bọn em sơn bậy lên cửa tiệm họ, họ liên lạc liên tục bằng nhiều số khác nhau để chửi bới, doạ đánh em và người yêu em. em muốn khởi kiện để được bồi thường và bảo vệ theo pháp luật, xử lý tội phạm đúng người đúng tội nhưng hiện tại em không biết ai có thể giúp em trong vụ việc này ạ.
Luật sư Trần Thanh Hằng đã trả lời
khởi kiện về hành vi đe doạ giết người
Chào bạn!
Vấn đề của bạn được luật sư tư vấn như sau. Hành vi của những người trên có dấu hiệu của hành vi cố ý gây thương tích theo quy định tại điều 134 Bộ Luật hình sự. Việc dung gậy, súng phóng dao tự chế được xác định là hung khí nguy hiểm theo quy định của Pháp luât. Tuy nhiên, để xác định hành vi nêu trên có đủ cấu thành tội "cố ý gây thương tích" không còn căn cứ vào nhiều tình tiết khác.
Trong trường hợp này, bạn cần làm đơn tố giác tội phạm, trình báo lên cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định pháp luật. Để hướng dẫn được cho bạn cụ thể, chính xác bạn cần liên hệ với luật sư để làm rõ các tình tiết về vụ việc.
Mọi thắc mắc bạn vui lòng liên hệ cho tôi theo thông tin sau:
- Luật sư: Trần Thanh Hằng - ĐT: 0904 928 456
- Văn phòng Luật sư Phúc Tín Tâm, chung cư dầu khí Trường Thi, ngõ 6, đường Trần Quang Diệu, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
-
Nếu li hôn thì con ai nuôi
Cho tôi hỏi sau khi ly hôn thì ai nuôi con? Nếu cha bé chấp nhận cho tôi nuôi mà nội bé không cho tôi nuôi thì phải làm sao?
Luật sư Trần Thanh Hằng đã trả lời
Nếu li hôn thì con ai nuôi
Chào bạn!
Khi ly hôn, vợ chồng có quyền tự thoả thuận với nhau về việc nuôi dưỡng con cái, nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì việc tranh chấp quyền nuôi con dựa trên phán quyết của Toà án.
Theo như bạn trình bày, giữa bạn và chồng bạn đã thoả thuận với nhau được về việc nuôi con khi ly hôn. Vấn đề nuôi con khi ly hôn, quyền và nghĩa vụ của bố mẹ khi ly hôn do vợ chồng bạn tự quyết định không liên quan đến ông bà.
Trên đây là tư vấn của Luật sư. Nếu bạn còn thắc mắc có thể liên hệ với luật sư để được tư vấn mien phí.
Luật sư: Trần Thị Thanh Hằng - ĐT: 904 928 456
Địa chỉ: Văn phòng Luật sư Phúc Tín Tâm, Ngõ 6, đường Trần Quang Diệu, Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
-
Thừa kế tài sản của người đã mất
Cho tôi hỏi rằng: Cụ tôi đã mất, cụ có 4 người con và cụ tôi có 1 miếng đất mang tên cụ. nhưng cái sổ đó đã mất. Và ngày trước cụ tôi đã hứa để lại cho bà tôi và các con còn lại của cụ cũng đồng ý và không có tranh chấp vậy cho tôi hỏi thủ tục để sang tên cho bà tôi.
Luật sư Trần Thanh Hằng đã trả lời
Thừa kế tài sản của người đã mất
Chào bạn!
Trường hợp của bạn chưa trình bày rõ về thời gian cụ của bạn mất, bìa đỏ được cấp thời điểm nào, hàng thừa kế của cụ gồm có những ai nên Luật sư chưa thể tư vấn cụ thể cho bạn được.
Tuy nhiên, về sơ bộ để làm được thủ tục chuyển giấy chứng nhận QSDĐ từ tên cụ bạn sang tên bà của bạn bạn cần làm 2 bược như sau:
Bước 1: Bạn làm thủ tục cấp lại giấy chứng nhận QSDĐ khi bị mất tại cơ quan có thẩm quyền.
Bước 2: Sau khi đã được cấp lại giấy chứng nhận QSDĐ, làm thủ tục kê khai di sản thừa kế chuyển quyền sử dụng đất của cụ bạn sang cho hàng thừa kế theo pháp luật của cụ. Về nguyên tắc, bà của bạn muốn đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải được sự đồng ý của tất cả những người thừa kế theo pháp luật. Việc thoả thuận phân chia di sản thừa kế phải được lập thành văn bản theo quy định.
Trường hợp của bạn về thủ tục khá phức tạp, nên để thuận lợi trong quá trình làm giấy chứng nhận QSDĐ bạn nên liên hệ Luật sư để được hướng dẫn cụ thể.
Mọi vướng mắc bạn có thể liên hệ cho tôi để được tư vấn miễn phí.
Luật sư: Trần Thị Thanh Hằng - ĐT: 0904 928 456
Văn phòng Luật sư Phúc Tín Tâm, Ngõ 6, đường Trần Quang Diệu, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
-
vấn đề ly hôn
Tôi và vợ tôi cưới nhau vào năm 2019 và có 1 con chung. Vào cuối năm 2020 do 2 vợ chồng có chút xích mích không cùng quan điểm nên vợ tôi đã bỏ về nhà bố mẹ đẻ và đòi ly hôn. Vậy xin tư vấn để làm sao tôi có quyền nuôi con nhanh gọn nhất mà đúng pháp luật ạ!
Luật sư Trần Thanh Hằng đã trả lời
vấn đề ly hôn
Chào bạn!
Ly hôn vợ chồng bạn có quyền tự thỏa thuận về việc người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, cấp dưỡng sau khi ly hôn đối với con sau khi ly hôn; Trong trường hợp vợ chồng bạn không thỏa thuận được thì một trong hai bên có thể khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền để giải quyết.
Theo quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
"1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."
Nếu bạn muốn ly hôn, giành quyền nuôi con bạn làm đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết ly hôn, tranh chấp quyền nuôi con. Trong đó, trình bày nguyện vọng về việc nuôi con và các yêu cầu cấp dưỡng. Tuy nhiên, về nguyên tắc con bạn dưới 36 tháng tuổi sẽ được Toà án giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng. Ngoài ra, Toà án còn phải xem xét thêm các yếu tố khác về điều kiện kinh tế, thời gian, lối sống...để đánh giá mẹ có đủ điều kiện để nuôi con hay không. Vì vậy, bạn cần chứng minh cho toà án về việc vợ bạn không đủ điều kiện để nuôi con, mặt khác việc giao con cho bạn nuôi dưỡng sẽ tốt hơn cho sự phát triển của con.
Trên đây là ý kiến của Luật sư, nếu bạn còn thắc mắc bạn có thể liên hệ cho tôi để được tư vấn miễn phí.
- Luật sư Trần Thị Thanh Hằng - Điện thoại: 0904928456
- Địa chỉ: VPLS Phúc Tín Tâm, ngõ 6, đường Trần Quang Diệu, phường Trường Thi, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
-
Giải đáp
Ngày 01/01/2018 Trần Quang A có hành vi phạm tội giết người (vi phạm Khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017) và đã bỏ trốn. Ngày 15/10/2018 cơ quan công an ban hành quyết định truy nã A trong phạm vi toàn quốc, đến ngày 31/12/2018 thì bắt được A. Hỏi: Hành vi phạm tội của A thuộc loại tội phạm nào? Giải thích?
Luật sư Trần Thanh Hằng đã trả lời
Giải đáp
Chào em!
Trang thông tin chỉ chủ yếu hỗ trợ, giải đáp pháp lý cho những người dân cần được hỗ trợ chứ không phải để giải đáp bài tập. Nếu em là sinh viên luật, cần nghiên cứu sách vở, văn bản để trau dồi tháo gỡ vướng mắc.
Chúc thành công.
-
Vấn đề cấp sổ đỏ khi không còn giấy mua bán đất
Luật sư tư vấn về trường hợp muốn làm sổ đỏ cho đất mua bằng giấy tay từ năm 1993.
Luật sư Trần Thanh Hằng đã trả lời
Vấn đề cấp sổ đỏ khi không còn giấy mua bán đất
Chào bạn!
Vấn đề liên quan đến đất đai hết sức phức tạp, để tư vấn được cụ thể, chính xác luật sư cần phải được tiếp cận hồ sơ liên quan đến thửa đất của bạn. Tuy nhiên, về sơ bộ trường hợp của bạn được liên quan đến việc cấp giấy CNQSDĐ không có giấy tờ được hiểu như sau. Đất không có giấy tờ là đất mà người dân đang sử dụng không có một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 16, 17 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP. Nghĩa là không có một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất dưới đây:
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính trước ngày 15/10/1993.
Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã) xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 101 Luật Đất đai 2013, mặc dù đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất vẫn được cấp Giấy chứng nhận nếu đủ điều kiện theo từng trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Không phải nộp tiền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất khi có đủ 03 điều kiện sau:
- Đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014.
- Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
Trường hợp 2: Có thể phải nộp tiền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận nếu có đủ điều kiện sau:
- Đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004.
- Không vi phạm pháp luật về đất đai.
- Nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch (gọi tắt là quy hoạch).
Trường hợp này được quy định Cụ thể tại Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
* Công nhận đất ở, đất phi nông nghiệp khác
Giai đoạn 1: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993
Theo khoản 1 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993 được cấp Giấy chứng nhận khi có đủ điều kiện sau:
- Việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch.
- Nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất.
Nếu đủ điều kiện thì cấp Giấy chứng nhận với diện tích như sau:
- Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở (hạn mức mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ khác nhau - phải xem quy định của từng địa phương).
Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó.
- Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài.
- Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì:
+ Diện tích đất ở được công nhận như quy định đối với thửa đất có nhà ở.
+ Phần diện tích còn lại đã xây dựng công trình sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì được công nhận như quy định đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp.
- Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định là đất ở, đất phi nông nghiệp khác theo quy định trên thì được xác định là đất nông nghiệp.
Giai đoạn 2: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004.
Theo khoản 2 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 để được cấp Giấy chứng nhận phải đủ điều kiện sau:
- Phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch.
- Nay được UBND cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất.
- Chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi.
Nếu đủ điều kiện như trên thì được cấp Giấy chứng nhận với diện tích như sau:
- Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức giao đất ở thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở (hạn mức giao đất mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ khác nhau).
Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó.
- Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó (hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài).
- Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo quy định đối với từng loại đất như trên.
- Phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo diện tích đất ở, đất phi nông nghiệp khác theo quy định trên thì được xác định là đất nông nghiệp.
* Công nhận đất nông nghiệp
Khoản 5 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận cho đất nông nghiệp nếu đủ điều kiện sau:
- Đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp từ trước ngày 01/7/2004.
- Nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
Nếu đủ điều kiện thì diện tích được cấp Giấy chứng nhận như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:
+ Được cấp Giấy chứng nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 Luật Đất đai 2013.
+ Diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) phải chuyển sang hình thức thuê đất của Nhà nước.
- Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp: Được cấp Giấy chứng nhận theo hình thức thuê đất của Nhà nước đối với diện tích đất đang sử dụng; thời hạn thuê đất được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 126 và khoản 4 Điều 210 Luật Đất đai 2013.
Bên cạnh đó, đối với đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có nhà ở, công trình xây dựng khác mà không được công nhận là đất phi nông nghiệp thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận theo mục đích hiện trạng đang sử dụng; nếu người sử dụng đất đề nghị chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất.
Lưu ý: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận thì được tạm thời sử dụng đất theo hiện trạng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định.
Ngoài ra, đối với trường hợp đất sử dụng trước ngày 01/7/2014 nhưng có vi phạm pháp luật đất đai như lấn, chiếm hoặc có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền thì vẫn được cấp Giấy chứng nhận nếu đủ điều kiện.
Vậy, theo như bạn trình bày gia đình bạn có hộ khẩu thường trú tại địa phương, sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp, không vi phạm pháp luật về đất đai và đã thực hiện đầy đủ các khoản thuế đối với toàn bộ phần diện tích 150 m2, nếu phù hợp quy hoạch thì đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận QSDĐ.
Bạn cần liên hệ cơ quan có thẩm quyền để thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận QSDĐ. Trong trường hợp không được giải quyết thoả đáng bạn có thể khiếu nại, khiếu kiện để đảm bảo quyền lợi cho gia đình.
Nếu còn thắc mắc bạn có thể liên hệ cho tôi để được tư vấn.
Luật sư: Trần Thị Thanh Hằng - 0904928456
Địa chỉ: VPLS Phúc Tín Tâm, tầng 01, chung cư dầu khí Trường Thi, ngõ 6, đường Trần Quang Diệu, phường Trường Thi, thành phố Vinh, Nghệ An.
-
ly hôn và muốn giành quyền nuôi con 15 tháng tuổi thì phải đáp ứng điều kiện nào?
Luật sư tư vấn về trường hợp ly hôn và muốn giành quyền nuôi con 15 tháng tuổi.
Luật sư Trần Thanh Hằng đã trả lời
Quyền nuoi con
Chào bạn!
Về việc tranh chấp quyền nuôi con dưới 15 tháng tuổi khi ly hôn được Luật sư tư vấn như sau.
Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
"1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."
Như vậy, theo quy định con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Nếu bạn còn thắc mắc có thể liên hệ cho tôi để được tư vấn.
Luật sư: Trần Thị Thanh Hằng - 0904928456
Địa chỉ: VPLS Phúc Tín Tâm, tầng 01, chung cư dầu khí Trường Thi, ngõ 6, đường Trần Quang Diệu, phường Trường Thi, thành phố Vinh, Nghệ An.
-
Kiện ly hôn khi vợ chồng đã ly thân được 02 năm mà người chồng không đồng ý làm đơn thuận tình ly hôn?
Luật sư tư vấn trường hợp vợ muốn kiện ly hôn trong khi vợ chồng đã ly thân được 02 năm mà người chồng không đồng ý làm đơn thuận tình ly hôn.
Luật sư Trần Thanh Hằng đã trả lời
Kiện ly hôn
Chào bạn!
Theo như bạn trình bày, vợ chồng bạn đã sống ly thân nhiều năm, mỗi người đều đã có cuộc sống riêng. Nếu xét thấy hôn nhân rạn nứt trầm trọng không thể hàn gắn thì bạn và chồng bạn có thể ly hôn để ổn định cuộc sống.
Việc ly hôn không nhất thiết phải đồng thuận ly hôn, hoặc chồng bạn phải chủ động làm đơn ly hôn khởi kiện mà bạn có thể chủ động làm đơn ly hôn yêu cầu ly hôn với chồng bạn.
Theo quy định tại điều 56 Luật HNGĐ 2014. Cụ thể:
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Như vậy, bạn có quyền đơn phương ly hôn chồng và đưa các cơ sở chứng minh về về mâu thuẫn vợ chồng như trên.Toà án sẽ xem xét giải quyết ly hôn cho bạn khi xét thấy mâu thuẫn hôn nhân đã trầm trọng, không thể hàn gắn.
2. Toà án có thẩm quyền giải quyết: Bạn gửi đơn đến Toà án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn cư trú để giải quyết.
3. Thành phần hồ sơ:
+ Đơn xin ly hôn (theo mẫu);
+ Giấy đăng ký kết hôn bản gốc (trong trường hơp không có bản gốc thì có thể nộp bản trích lục kèm theo giấy tờ giải thích rõ lý do không có bản gốc);
+ Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của vợ, chồng (bản photo có công chứng hoặc chứng thực);
+ Giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu tài sản (nếu có);
+ Giấy chứng sinh hoặc giấy khai sinh của các con (nếu có tranh chấp);
+ Tài liệu chứng minh vi phạm theo Điều 56 của Bộ luật này.
II. Về vấn đề nuôi con khi ly hôn:
- Theo như bạn trình bày, vợ chồng có 01 con chung sinh ngày 4/4/2014 tên là Cao Thành Phong.
- Khi ly hôn, vợ chồng bạn có quyền thoả thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền nghĩa vụ của mỗi bên khi ly hôn đối với con và cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn;
- Trong trường hợp vợ chồng bạn không thể thoả thuận được về vấn đề nuôi con, thì có quyền yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp nuôi con. Toà án sẽ xem xét trên cơ sở các điều kiện để trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục…của bế mẹ để xem xét, quyết định cho sự phát triền toàn diện và tốt nhất cho con.
Trên đây là ý kiến của Luật sư. Nếu bạn còn thắc mắc bạn có thể liên hệ cho tôi để được tư vấn miễn phí.
Luật sư: Trần Thanh Hằng 0904.928.456.
Địa chỉ: VPLS Phúc Tín Tâm, tầng 1, chung cư dầu khí Trường Thi, ngõ 6, đường Trần Quang Diệu, phường Trường Thi, thành phố Vinh, Nghệ An.
-
Ly hôn khi có con gái 2 tuổi và đang mang thai thì vợ có được giành quyền nuôi con không?
Luật sư tư vấn trường hợp vợ muốn ly hôn khi có con gái 2 tuổi và đang mang thai thì vợ có được giành quyền nuôi con không.
Luật sư Trần Thanh Hằng đã trả lời
Ly hôn dành quyền nuôi con
Chào bạn!
Vấn đề của bạn Luật sư trả lời như sau. Khi ly hôn bạn với chồng bạn (chồng thứ 2) có quyền tự thỏa thuận về việc người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ , quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con sau khi ly hôn; Trong trường hợp không thỏa thuận được thì một trong hai bên có thể khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền để giải quyết.
Theo quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
"1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."
Do đó, về nguyên tắc con bạn dưới 36 tháng tuổi sẽ được Toà án giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng. Ngoài ra, Toà án còn phải xem xét thêm các yếu tố khác về điều kiện kinh tế, thời gian, lối sống...để đánh giá mẹ có đủ điều kiện để nuôi con hay không. Vì vậy, bạn cần chứng minh cho toà án về việc bạn đủ điều kiện để nuôi con.
Trên đây là ý kiến của Luật sư, nếu bạn còn thắc mắc bạn có thể liên hệ cho tôi để được tư vấn miễn phí.
- Luật sư Trần Thị Thanh Hằng - Điện thoại: 0904928456
- Địa chỉ: VPLS Phúc Tín Tâm, ngõ 6, đường Trần Quang Diệu, phường Trường Thi, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
-
Về làm thủ tục công chứng giấy tờ để chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luật sư tư vấn trường hợp muốn chuyển nhượng đất chỉ đứng tên chồng và vợ đã mất thì chỉ người chồng ký có hợp pháp không.
Luật sư Trần Thanh Hằng đã trả lời
Về làm thủ tục công chứng giấy tờ để chuyển nhượng quyền xử dung đất
Chào bạn!
Vì vấn đề bạn hỏi liên quan đến việc xác định tài sản là Quyền sử dụng đất mà bạn đang đứng tên có địa chỉ tại Phường Lĩnh Nam, Hoàng Mai, Hà Nội là tài sản chung của vợ chồng bạn hay tài sản riêng của bạn từ đó luật sư mới tư vấn cho bạn chính xác thủ tục chuyển nhượng bạn cần làm những gì. Để đánh giá chính xác bạn cần phải nêu rõ nguồn gốc hình thành thửa đất, thời điểm cấp giấy chứng nhận QSDĐ và thời điểm vợ bạn mất...
Trên cơ sở thông tin bạn cung cấp, nếu có cơ sở xác định là tài sản riêng của bạn thì việc chuyển nhượng không cần chữ ký của những người thừa kế theo pháp luật của vợ bạn.
Còn nếu xác định đó là tài sản chung của vợ chồng bạn, thì để chuyển nhượng tài sản trên bạn cần phải có chữ ký của những người thừa kế của vợ bạn.
Trân đây là tư vấn của luật sư, tư vấn chỉ mang tính chất tham khảo. Nếu bạn còn vướng mắc có thể liên hệ trực tiếp cho tôi để được tư vấn miễn phí.
Trân trọng!
Luật sư: Trần Thị Thanh Hằng - 0904 928 456
Địa chỉ: VPLS Phúc Tín Tâm, ngõ 6, đường Trần Quang Diệu, phường Trường Thi, TP Vinh, tỉnh Nghệ An.