
Trần Xuân Nam
Tổng cộng: 2
-
Đánh người không gây thương tích!
Tôi bị một người đàn ông lạ đánh. Trên đầu, có đi khám nhưng đau nhẹ. Đó được gọi là đánh người không gây thương tích không ạ? Có được bồi thường lại số tiền viện phí tôi đã chi trả không?
Luật sư Trần Xuân Nam đã trả lời
Đánh người không gây thương tích!
Chào bạn, theo quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 (Sửa đổi, bổ sung năm 2017) về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác thì:
“1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm”
Như vậy, nếu bạn bị người khác đánh mà tỉ lệ thương tích từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k của Khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 (Sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì mới xem xét trách nhiệm hình sự và hình phạt đối với người này, trong quá trình giải quyết vụ án hình sự thì các cơ quan tiến hành tố tụng sẽ giải quyết vấn đề dân sự (Bồi thường chi phí điều trị, thuốc men cũng như các chi phí phát sinh do sức khỏe bị xâm phạm...) nếu bạn có yêu cầu.
Trường hợp hành vi của người này không đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì bạn có thể khởi kiện bằng một vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án giải quyết buộc người này phải bồi thường thiệt hại (Bồi thường chi phí điều trị, thuốc men cũng như các chi phí phát sinh do sức khỏe bị xâm phạm...) nếu họ có hành vi xâm phạm đến sức khỏe của bạn, trong trường hợp này bạn cần đưa ra yêu cầu cụ thể đối với những khoản bồi thường, đồng thời những khoản bồi thường nào có chứng từ thì bạn phải cung cấp cho Tòa án để được xem xét giải quyết.
Tư vấn bởi: Luật sư Trần Xuân Nam (Trưởng Văn phòng luật sư Xuân Nam; Địa chỉ: Số 43/3A Nguyễn Ảnh Thủ, xã Bà Điểm, huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh; Điện thoại: 0909.86.00.86 - 0986.90.79.86)
-
Vay tiền
Em vay tiền ở FE hàng tháng vẫn trả góp đủ những tháng này em không có tiền trả xin gia hạn những bên cho vay không cho gia hạn gọi điện thoại chửi bới người nhà đòi kiện vay nếu kiện em bị tội gì có bị phạt tù không
Luật sư Trần Xuân Nam đã trả lời
Vay tiền
Chào bạn! Theo quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì "Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định".
Căn cứ theo quy định nêu trên thì việc bạn thỏa thuận vay tiền của Công ty tài chính TNHH MTV Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (FE CREDIT) là giao dịch dân sự dưới dạng hợp đồng dân sự, do đó nếu bạn vay tiền nhưng không có khả năng trả nợ thì bạn không phải chịu trách nhiệm hình sự và hình phạt như những gì mà bạn đề cập.
Tuy nhiên, khi đến hạn thực hiện nghĩa vụ trả nợ nhưng bạn không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên cho vay có thể khởi kiện để yêu cầu Tòa án tuyên buộc bạn phải hoàn trả tiền gốc còn lại và tiền lãi phát sinh (Lãi suất do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 20%/năm tương đương 1.66%/tháng của khoản tiền vay).
Tư vấn bởi: Luật sư Trần Xuân Nam (Trưởng Văn phòng luật sư Xuân Nam; Địa chỉ: Số 43/3A Nguyễn Ảnh Thủ, xã Bà Điểm, huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh; Điện thoại: 0909.86.00.86 - 0986.90.79.86)