iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          }

          Trịnh Anh Tuấn

          Tổng cộng: 4

          Trịnh Anh Tuấn
          Gọi 0979581566
          • Nghĩa vụ người thuê trọ và quyền của người cho thuê

            Kính thư luật sư! Tôi có cho bên A thuê phòng trọ trả tiền theo tháng và đặt cọc trước 500.000đ, tuy nhiên 2 bên không làm hợp đồng cho thuê. Bên A thuê được 1 tháng và có đóng tiền phòng đúng hạn, đến tháng thứ 2 thì bên A báo với tôi là về quê để giải quyết việc gia đình, nhưng khi đến thời hạn đóng tiền phòng, tôi có gọi bên A thì bên A xin gia hạn đến 1 tuần sẽ quay lại đóng tiền phòng. Sau 1 tuần, tôi gọi lại bên A thì bên A không bắt máy và không liên lạc được, đến nay đã hơn 1 tháng. Hiện tại đồ đạc cá nhân của bên A vẫn còn trong phòng và khóa bên ngoài. Xin hỏi luật sư, tôi có quyền dọn đồ của bên A ra bên ngoài và cho người khác thuê phòng hay không? Nếu tôi dọn đồ cá nhân của bên A ra ngoài, đến khi bên A quay lại thì bên A có kiện tôi về việc tự ý chuyển đồ đạc cá nhân của họ ra ngoài gây hư hỏng không? Xin cám ơn luật sư!

            Luật sư Trịnh Anh Tuấn đã trả lời

            • 24/04/2019

            Nghĩa vụ người thuê trọ và quyền của người cho thuê

            Chào bạn!

            Theo quy định tại Điều 472 Bộ luật dân sự 2015 thì \"Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của bộ luật này, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan\".

            Tại điều 121 Luật nhà ở 2015 thì \"Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản\".

            Như vậy Hợp đồng cho thuê nhà bằng miệng của bạn theo Quy định tại khoản Điều 119 Bộ luật dân sự 2015 bị vô hiệu về hình thức: \"Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó\".

            Do đó, nếu bạn không muốn cho thuê nữa hoàn toàn có thể dọn đồ của Bên A ra ngoài và cho người khác thuê. Trường hợp nếu Bên A khởi kiện thì Tòa án sẽ quyết định buộc các bên có tuân thủ hình thức giao dịch trong một thời hạn hay không, nếu không tuân thủ thì Tòa án sẽ tuyên giao dịch vô hiệu và hai bên thực hiện khôi phục lại tình trạng ban đầu. Bên A đã sử dụng và mới trả tiền được 01 tháng, còn 01 tháng để đồ làm bạn không thể cho thuê đươc chưa trả tiền. Do đó bạn hoàn toàn có thể yêu cầu Bên A thanh toán nốt tháng tiền thuê đó trước khi trả Bên A đồ đạc của họ.

          • Chia tài sản chung trong trường hợp không có đăng ký kết hôn

            Xin chào luật sư, tôi năm nay 38 tuổi, chung sống với chồng từ năm 2010 nhưng không có đăng ký kết hôn, có với nhau 1 bé gái 6 tuổi và hiện tại tôi đang mang thai 7 tháng. Trong thời gian chung sống chúng tôi mua được 2 căn nhà, 1 chiếc xe hơi loại nhỏ, bên cạnh đó có vay ngân hàng 1 khoảng nợ, và tiết kiệm 1 ít tiền trong ngân hàng. Tất cả đều đứng tên tôi. Thời gian gần đây chúng tôi xảy ra mâu thuẩn khá nhiều, và anh ấy muốn chia tay, yêu cầu tôi chia đôi tài sản để anh ấy có cuộc sống riêng mà anh ấy muốn. Tôi xin luật sư tư vấn giúp tôi, Anh ấy chỉ yêu cầu chia tàn sản và không có ý định nuôi con. Trong khi tôi còn đang mang thai bé thứ 2 được 7 tháng. Xin luật sư tư vấn giúp tôi trong trường hợp này thì tài sản nên chia thế nào cho hợp????

            Luật sư Trịnh Anh Tuấn đã trả lời

            • 18/04/2019

            Chia tài sản chung trong trường hợp không có đăng ký kết hôn

            Chào bạn!

            Theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về đăng ký kết hôn như sau:

             “1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền (sau đây gọi là cơ quan đăng ký kết hôn) thực hiện theo nghi thức quy định tại Điều 14 của Luật này.

            Mọi nghi thức kết hôn không theo quy định tại Điều 14 của Luật này đều không có giá trị pháp lý.

            Nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng.

            Vợ chồng đã ly hôn muốn kết hôn lại với nhau cũng phải đăng ký kết hôn.

            2. Chính phủ quy định việc đăng ký kết hôn ở vùng sâu, vùng xa.”

            Theo thông tin bạn cung cấp, thì hai vợ chồng bạn chung sống với nhau từ năm 2010 nhưng không đăng ký kết hôn. Và theo quy định nói trên thì pháp luật không công nhận hai bạn là vợ chồng, Do đó, một trong hai bạn nếu không muốn chung sống với nhau nữa thì chỉ có thể yêu cầu tòa án giải quyết các vấn đề về chia tài sản và nuôi con. Ngoài ra vì không có quan hệ hôn nhân nên việc bạn đang mang thai bé thứ 2 được 7 tháng cũng sẽ không được xem xét đến.

            Khi giải quyết Tòa án sẽ căn cứ theo các quy định tại Điều 15 và 16 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

            “Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

            Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.

            Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

            1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

            2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.”

             Như vậy:

            -  Đối với quyền nuôi con: Quyền lợi của con được giải quyết như trường hợp cha mẹ ly hôn: Vợ, chồng bạn tự thoả thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau đối với con. Nếu không thoả thuận được thì Toà án sẽ quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con.

            -  Đối với tài sản: Được giải quyết theo nguyên tắc tài sản riêng của ai thì vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó. Tài sản chung được chia theo thoả thuận của các bên; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và theo nguyên tắc đảm bảo quyền và lợi ích của phụ nữ và trẻ em. 

            Chúc bạn may mắn!

          • Ly hôn đơn phương

            Em muốn được giải quyết ở Ta án quận 4 nơi em sống nhưng Tòa bắt em phải về Tòa án Bình Thuận nơi chồng em cư trú, nộp đơn mà đường xá xa quá em phải làm sao để được giải quyết trên đây ạ?

            Luật sư Trịnh Anh Tuấn đã trả lời

            • 09/04/2019

            Ly hôn đơn phương

            Chào bạn!

            Theo điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định:

            \"Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này\".

            Do vậy bạn cần thỏa thuận bằng văn bản với chồng bạn về việc lựa chọn Tòa án Quận 4 nơi bạn sinh sống để giải quyết. Chúc bạn thành công.

          • Quan hệ với trẻ vị thành niên

            Cho em hỏi anh trai 23 tuổi quan hệ với bạn nữ chưa được 16 tuổi và có thai, vậy sẽ bị phạt mức án như thế nào? Em xin cảm ơn.

            Luật sư Trịnh Anh Tuấn đã trả lời

            • 28/09/2018

            Quan hệ với trẻ vị thành niên

            Bạn nữ mà anh trai bạn quan hệ dưới 16 tuổi (tôi tạm hiểu là khoảng hơn 15 tuổi). Có 2 vấn đề đặt ra:

            I. Nếu việc quan hệ là tự nguyện. Áp dụng quy định tại Điều 145 BLHS:

            \"Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi

            1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

            2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

            a) Phạm tội 02 lần trở lên;

            b) Đối với 02 người trở lên;

            c) Có tính chất loạn luân;

            d) Làm nạn nhân có thai;

            đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

            e) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.

            3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

            a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

            b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.

            4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.\"

            II. Nếu việc quan hệ là ép buộc, cưỡng ép, áp dụng Điều 144 BLHS:

            \"Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi

            1. Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi đang ở trong tình trạng lệ thuộc mình hoặc trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

            2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

            a) Có tính chất loạn luân;

            b) Làm nạn nhân có thai;

            c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

            d) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;

            đ) Phạm tội 02 lần trở lên;

            e) Đối với 02 người trở lên;

            g) Tái phạm nguy hiểm.

            3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

            a) Nhiều người cưỡng dâm một người;

            b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

            c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

            d) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;

            đ) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

            4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.\"

            Luật sư Trịnh Tuấn.

          Đánh giá (Rating) của iLAW

          1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

          iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

          2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kinh nghiệm và bằng cấp

          Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

          Thành tựu trong nghề nghiệp

          Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

          Danh tiếng và uy tín trong nghề

          Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

          Đóng góp cho nghề

          Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

          Đóng góp cho cộng đồng

          Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

          3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

          10 - 9.0: Xuất sắc 

          8.9 - 8.0: Rất tốt 

          7.9 - 7.0: Tốt 

          6.9 - 6.0: Trung bình

          • Về chúng tôi
          • Điều khoản sử dụng
          • Dành cho người dùng
          • Dành cho Luật sư
          • Chính sách bảo mật
          • Nội quy trang Nhận xét
          • Đánh giá của iLAW

          Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

          Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

          Điện thoại: (028) 7303 2868

          Email: cskh@i-law.vn

          GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

          iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

          © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019