Trương Trọng Thuận
Tổng cộng: 7
-
Về vấn đề tranh chấp đất đai
Thưa luật sư như sau. Giá đình e gồm 4 a trai và 2 e gái. E là út sống với ba mẹ. Nhưng khi ba mẹ mất mảnh đất vẫn chưa sáng tên cho con nào cả. Nhưng trong quá trình công sống ba mẹ e được nhà nước hỗ trợ tiền xây nhà ( nhà có con liệt sĩ). Chỉ làm nhà 1/3 mãnh đất . Ngôi nhà đó hiện giờ do e ở. Nhưng đến khi ba mẹ mất mấy a trai lại vào dựng nhà trên khoảng trống đất còn lại và đòi đập nhà e để chia đều. Vậy thưa luật sư cho e hỏi. Thì mấy a trai có quyền đập nhà e không và có được dựng nhà trên khoảng đất này ko . E cảm ơn luật sue
Luật sư Trương Trọng Thuận đã trả lời
Về vấn đề tranh chấp đất đai
Luật sư Công ty Luật Thuận và Cộng sự trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Căn cứ theo khoản 1 Điều 650 BLDS 2015: “Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.
Vậy ba mẹ bạn mất không để lại di chúc nên anh chị em trong gia đình sẽ được hưởng thừa kế theo pháp luật. Theo hàng thừa kế thứ nhất thì 6 anh em nhà bạn sẽ được hưởng phần di sản là mảnh đất mà ba mẹ để lại. Phần di sản này sẽ được chia đều cho 6 người được quy định tại khoản 2, Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015. Để xác lập phần di sản thừa kế, người thừa kế cần phải làm thủ tục kê khai di sản thừa kế để xác lập quyền sở hữu đối với tài sản.
Bạn cần xác định rõ phần di sản mà mình được hưởng, bạn có quyền yêu cầu chia bằng hiện vật đối với di sản mà bố mẹ để lại theo khoản 2 Điều 660 BLDS 2015 quy định: “Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia”. Bạn có thể thỏa thuận với anh em trong nhà, nếu không thể thỏa thuận, mà mấy anh của bạn đòi xây nhà trên phần diện tích đất còn lại và đập căn nhà bạn ở để chia thì bạn có quyền yêu cầu khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết để bảo đảm quyền và lợi ích của mình.
Thời hạn khởi kiện yêu cầu chia tài sản thừa kế là 10 năm đối với động sản và 30 năm đối với bất động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế.
-
Chia thừa kế
Trong trường hợp con cái chưa đủ 18 tuổi nhưng vi phạm nghĩa vụ chăm sóc bố mẹ (đẩy ngã gãy chân bố và không chăm sóc bố) thì có được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật không?
Luật sư Trương Trọng Thuận đã trả lời
Chia thừa kế
Luật sư Công ty Luật Thuận và Cộng sự trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Theo quy định tại Điều 609 Bộ luật dân sự năm 2015:
“Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.”
Như vậy, trong tình huống này có 02 trường hợp xảy ra.
Trường hợp 1: Thừa kế theo di chúc.
Căn cứ vào Điều 621 Bộ luật dân sự năm 2015:
“1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.”
Và khoản 1 Điều 644 Bộ luật dân sự năm 2015:
“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”
Theo các quy định nêu trên, thì con cái chưa đủ 18 tuổi vi phạm nghĩa vụ chăm sóc bố mẹ (đẩy ngã gãy chân bố và không chăm sóc bố), tuy nhiên bố mẹ biết hành vi của con mình mà vẫn để lại di chúc cho con hưởng di sản thừa kế thì người con đó vẫn được hưởng di sản thừa kế.
Trường hợp bố mẹ để lại di chúc không cho người con đó hưởng di sản thừa kế, mà hành vi của người con chưa bị kết án theo điểm a khoản 1 Điều 621 Bộ luật dân sự năm 2015 thì người con đó được hưởng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật.
Trường hợp 2: Thừa kế theo pháp luật.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự năm 2015:
“1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Theo đó, nếu bố mẹ mất mà thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì áp dụng thừa kế theo pháp luật.
Căn cứ vào Điều 621 Bộ luật dân sự năm 2015:
“1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.”
Theo thông tin mà bạn cung cấp thì con chưa đủ 18 tuổi, vi phạm nghĩa vụ chăm sóc bố mẹ (đẩy ngã gãy chân bố và không chăm sóc bố), tuy nhiên hành vi của người con chưa bị kết án theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 621 Bộ luật dân sự năm 2015 thì người con này vẫn được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật.
Cần hỗ trợ tư vấn vui lòng liên hệ số hotline: 08 6869 7673
-
tư vấn quyền nuôi con
Chào luật sư. Hiện nay em đang là giáo viên lương tháng 6tr, chồng cũng là giáo viên 6tr. Hiện đang sống với mẹ chồng, nhà mẹ chồng rộng rãi. nhưng vì chồng em quá vô tâm, vô trách nhiệm và mẹ chồng quá chiều con. Nếu ly hôn em sẽ phải ra ngoài thuê trọ, em có hai con một bé gần 7 tuổi và 1 bé gần 5 tuổi. Hai đứa con em từ trước đến nay do em chăm sóc, lo lắng học hành và các cháu rất ít khi gần bố. Em muốn hỏi khi ly hôn em có được quyền nuôi con không?
Luật sư Trương Trọng Thuận đã trả lời
tư vấn quyền nuôi con
Luật sư Công ty Luật TNHH Thuận và Cộng sự trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Căn cứ vào Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:
“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Theo dữ liệu mà bạn cung cấp thì bạn có 2 người con, một bé gần 7 tuổi và 1 bé gần 5 tuổi, nên không thể áp dụng khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Do đó, căn cứ vào khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì bạn và chồng sẽ thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ của các bên sau khi ly hôn đối với con. Trường hợp mà vợ, chồng bạn không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Vì hai con của bạn đều chưa đủ 7 tuổi nên Tòa án có thể không xem xét nguyện vọng của con, Tòa án sẽ căn cứ vào điều kiện của hai vợ chồng bạn như: điều kiện về ăn, ở, sinh hoạt, học tập, tình cảm dành cho con, thời gian dạy dỗ, chăm sóc, trình độ học vấn của cha mẹ…
Căn cứ vào sự trình bày của bạn, thì hai vợ chồng bạn đều là giáo viên, có thu nhập ổn định, có trình độ học vấn và khả năng dạy dỗ, chăm sóc con. Việc bạn đang ở nhà của mẹ chồng, sau khi ly hôn bạn phải thuê trọ sẽ là một bất lợi đối với bạn. Tuy nhiên, nếu bạn chứng minh được chồng bạn vô tâm, vô trách nhiệm, mẹ chồng bạn quá chiều con, việc cho con bạn ở với chồng và mẹ chồng sẽ ảnh hưởng không tốt đến các con của bạn, đồng thời hai con bạn từ trước đến nay đều do bạn chăm sóc, lo lắng học hành và các cháu rất ít khi gần bố thì sau khi ly hôn bạn sẽ được quyền nuôi con.
Bên cạnh đó, căn cứ vào khoản 2 Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:
“2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.”
Theo đó, trường hợp Tòa án quyết định giao hai người con cho bạn, hai con đều chưa thành niên nên bạn có quyền yêu cầu chồng bạn cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn.
-
Hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Ba tôi có miếng đất được nhà nước cấp năm 1984.den nam 1988 ba tôi lấy mẹ tôi,sau đó có 3 đứa con. (không có đăng kí kết hôn) ,sau đó ba tôi đã xac nhập thành tài sản chung của hộ gia đình (chu quyền ghi cấp cho hộ gia đình).2010 ba mẹ tôi ly hôn, tòa tuyên án không phải là vợ chồng.tài sản không yêu cầu tòa giải quyết, thỏa thuận bằng miệng để lại cho các con.đến năm 2012 ba tôi đem bán chuyển nhuong cho người khác, nhu vậy thì có cần chữ kí của hộ gia đình không hay chỉ mình ba tôi kí thôi thưa luật sư. Xin luật sư tư vấn giúp đỡ cho gia đình ah.xin chan thành biết ơn.
Luật sư Trương Trọng Thuận đã trả lời
Hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Luật sư Công ty Luật TNHH Thuận và Cộng sự trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Căn cứ theo khoản 29 Điều 3 Luật đất đai hiện hành quy định “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 179 Luật đất đai hiện hành quy định về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất:
“1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
…
c) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
…”
Đất ở trường hợp trên là đất cấp cho hộ gia đình nên khi thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng chung của hộ gia đình phải được tất cả các thành viên có đầy đủ năng lực hành vi dân sự trong hộ gia đình đó thống nhất và ký tên hoặc có văn bản uỷ quyền theo quy định của pháp luật về dân sự.
Điện thoại tư vấn pháp lý: 0945 202 001
-
GIẤY ĐẶT CỌC KHÔNG THỂ HIỆN RÕ ĐIÊÙ KHOẢN PHẠT KHI TỰ Ú HUỶ CỌC CÓ LẤY LẠI ĐƯỢC TIỀN KHÔNG?
Thưa Luật sư, Gia đình tôi có bán cho anh A căn hộ chung cư, hai bên đã thống nhất mua bán với giá trị 2tỷ. Ngày 22/3/22 anh A có qua đặt cọc 100 triệu đồng. Đến ngày 23/3/22 anh A báo không mua nữa và đòi lại số tiền đặt cọc. Luật sư cho tôi hỏi trong trường hợp này tôi có phải trả số tiền anh A đã đặt cọc không? Trong giấy đặt cọc không thể hiện điều khoản hủy cọc, thì anh A có lấy lại được số tiền đã cọc hay không?
Luật sư Trương Trọng Thuận đã trả lời
GIẤY ĐẶT CỌC KHÔNG THỂ HIỆN RÕ ĐIÊÙ KHOẢN PHẠT KHI TỰ Ú HUỶ CỌC CÓ LẤY LẠI ĐƯỢC TIỀN KHÔNG?
Luật sư Công ty Luật TNH Thuận và Cộng sự trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 328 Bộ Luật Dân Sự 2015 thì “đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng”.
Pháp luật không yêu cầu việc công chứng, chứng thực đối với hợp đồng đặt cọc nên hợp đồng đặt cọc này có hiệu lực từ thời điểm do các bên thỏa thuận hoặc từ thời điểm hợp đồng được giao kết.
Nếu các bên không có thở thuận thể hiện điều khoản hủy cọc thì việc thực hiện hợp đồng đặt cọc sẽ theo quy định của pháp luật dân sự. Căn cứ theo khoản 2 Điều 328 Bộ Luật Dân Sự 2015 thì trong quá trình thực hiện hợp đồng đặt cọc sẽ xảy ra các trường hợp sau:
Thứ nhất, nếu hợp đồng mua bán tài sản giữa bạn và anh A được thực hiện thì khoản tiền đặt cọc sẽ được hoàn trả lại cho anh A hoặc được trừ vào nghĩa vụ thanh toán mua tài sản.
Thứ hai, nếu anh A từ chối thực hiện hợp đồng mua bán tài sản thì số tiền đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc, tức là sẽ thuộc về bạn.
Thứ ba, nếu bạn từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng mua bán tài sản nêu nói trên thì phải trả cho bên anh A và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp các bạn có thỏa thuận khác.
Như vậy, trong trường hợp của bạn, anh A không thực hiện hợp đồng mua như đã thỏa thuận ban đầu nên bạn không phải trả lại số tiền đặt cọc cho anh A.
Trên đây là câu trả lời cho tình huống pháp lý của bạn, cần tư vấn bạn vui lòng liên hệ:
Công ty Luật Thuận và cộng sự:
Điạ chỉ: 32 Phú Hoà, phường 7, Quận Tân Bình, TP.HCM
Số điện thoại: 0945 202 001
-
Mong luật sư tư vấn giúp em về quyền thừa kế tài sản
Thưa luật sư ông bà nội em có 9 người con , 3 trai và 6 gái . Tại thời điểm từ năm 1980 đến năm 1995 , ông bà em sinh sống tại huyện Thuỷ Nguyên hải phòng và được cấp 5000 mét vuông đất 03 để canh tác và sinh sống nhưng không được cấp bìa đỏ . Năm 1996 ông bà e chuyển về thành phố Hải Phòng để sinh sống . Mảnh đất 2000m ở Thuỷ Nguyên thì người bác thứ 2 của em ở . Năm 2004 ông bà em qua đời và không để lại di chúc . Từ thời điểm 2004 đến 2021 bác em tự ý bán và chuyển đổi đất mà không nhận được sự đồng ý của 8 người con còn lại của ông bà em . Luật sư cho e hỏi chiếu theo quy định của BLDS gia đình em có thể kiện và đòi hỏi quyền lợi thừa kế mảnh đất 5000m không ạ . Em xin cảm ơn
Luật sư Trương Trọng Thuận đã trả lời
Mong luật sư tư vấn giúp em về quyền thừa kế tài sản
Luật sư Công ty Luật TNHH Thuận và Cộng sự trả lời cầu hỏi của bạn như sau:
Căn cứ Điều 236 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định về việc xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật
“Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác”.
Theo đó, trường hợp của bạn ông bà qua đời năm 2004 và không để lại di chúc. Nhưng bác hai đã ở trên mảnh đất 2000m của ông bà từ năm 1996 đến hiện nay một cách công khai, không có tranh chấp hay có sự phản đối của bất kỳ ai. Tuy nhiên, thời gian ở là 26 năm chưa đủ thời gian theo quy định để có thể xác lập quyền chiếm hữu phần đất đề cập trên. Chính vì chưa xác lập được quyền chiếm hữu nên việc bác hai của bạn tự ý bán và chuyển đổi đất là không có cơ sở.
Về thời hiệu khởi kiện về thừa kế tài sản là bất động sản: Tại khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định thời hiệu khởi kiện về thừa kế như sau: “Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể thừa thời điểm mở thừa kế.
Vì vậy, gia đình của bạn, những người có quyền và lợi ích liên quan có quyền khởi kiện để đòi lại quyền và lợi ích hợp pháp của mình đối với mảnh đất 5000m nói trên.
Trên đây là câu trả lời cho tình huống pháp lý của bạn, cần tư vấn bạn vui lòng liên hệ:
Công ty Luật Thuận và cộng sự:
Điạ chỉ: 32 Phú Hoà, phường 7, Quận Tân Bình, TP.HCM
Số điện thoại: 0945 202 001
-
Hai đứa con của vợ trước có được hưởng tài sản sau khi người chồng đã mất không?
Ba em với mẹ em có chung 1 căn nhà.mẹ em là vợ sau. Trước đó ba e có cưới một người vợ , có 3 đứa con: 1 trai(đã mất),2 đứa con gái.Ba e đã ly hôn với người vợ trước. Ba e vừa mới mất không để lại di chúc. Hôm nay 2 đứa con gái trước tới nhà em đòi bán nhà chia tài sản . Nhưng mẹ em không muốn bán và chia tài sản cho 2 đứa con gái trước. Trường hợp này giải quyết như thế nào để bên em có lợi ạ?
Luật sư Trương Trọng Thuận đã trả lời
Hai đứa con của vợ trước có được hưởng tài sản sau khi người chồng đã mất không?
Luật sư Công ty Luật TNH Thuận và Cộng sự trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Căn cứ theo khoản 2 Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về việc giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp mọt bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết có quy định:
“…
2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.
…”.
Căn cứ theo Điều 651 Bộ Luật Dân Sự 2015:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.
Như vậy theo quy định của pháp luật, những người thừa kế cùng hàng sẽ được hưởng những phần di sản bằng nhau, không có sự khác biệt đối với những người con cùng cha khác mẹ. Do đó, một nửa giá trị căn nhà sẽ được chia đều thành 5 phần cho bạn, mẹ của bạn, 2 người con gái trước, người con trai đã mất (sẽ do con thừa kế). Nếu mẹ của bạn không muốn bán nhà thì phải bàn bạc với những người con trước của chồng để thỏa thuận cách thức phân chia.
Trên đây là câu trả lời cho tình huống pháp lý của bạn, cần tư vấn bạn vui lòng liên hệ:
Công ty Luật Thuận và cộng sự:
Điạ chỉ: 32 Phú Hoà, phường 7, Quận Tân Bình, TP.HCM
Số điện thoại: 0945 202 001