iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          }

          Trương Trọng Thuận

          Tổng cộng: 68

          Trương Trọng Thuận
          Gọi 0945202001
          • Về hôn nhân con cái

            E có chồng năm 2018. Tới 2019 ảnh đi tù e quyết định ly thân nhưng chưa li dị . tới năm 2021 e có quen anh này năm 2022 e sinh con với a này đến năm 2024 e mới làm giấy li dị với anh kia xong .e về quê chồng e hiện tại làm giấy đkkh nhưng ko làm đc giấy khai sinh cho bé.e phải làm như nào ạ .tại lúc trước e đi làm ăn xa nên ko về li dị trong thời gian e ly thân. Giờ e có giấy đkkh e có thể về xã chỗ e làm khai sinh đc ko ạ.luật sư tư vấn dùm e với ạ.e cảm ơn.

            Luật sư Trương Trọng Thuận đã trả lời

            • 12/02/2025

            Về hôn nhân con cái

            Luật sư Trương Trọng Thuận  - Công ty Luật Thuanlaw trả lời câu hỏi của bạn như sau:

            Thứ nhất, đối với hành vi có con chung với người khác khi chưa ly hôn. Theo quy định pháp luật tại khoản 1 Điều 4 và khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân & Gia đình 2014, việc Chị đang có chồng nhưng lại chung sống như vợ chồng với người khác (có thể chứng minh được qua việc có con chung) đươc coi là đang vi phạm chế độ hôn nhân và gia đình một vợ một chồng được nhà nước bảo vệ.

            Thứ hai, về việc xác định cha, mẹ, con. Căn cứ theo Điều 88 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định: “con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng”. Theo đó trên thực tế, vì con được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân của chị với chồng cũ nên mặc dù chồng cũ không phải là cha ruột của đứa bé nhưng vẫn được xem là con chung của Chị và của chồng. Vì thế, vào năm 2024 khi chị đã ly hôn với chồng cũ và ĐKKH với chồng hiện tại nhưng không thể làm giấy khai sinh cho con do: Ở thời điểm đó, chồng cũ chị mới là người có quyền đứng tên cha đứa bé trong giấy khai sinh. Lúc này, Chị có thể yêu cầu toà án tuyên bố chồng cũ của Chị không phải cha của đứa bé trước khi làm thủ tục khai sinh cho con. Sau khi có bản án của Tòa xác định người chồng cũ không phải là cha của con thì lúc này Chị có thể khai sinh cho bé theo họ của mình hoặc khai sinh cho bé với người đứng tên cha là người chồng hiện tại.

            Thứ ba, đối với việc xác định thẩm quyền đăng ký giấy khai sinh cho bé. Sau khi có bản án của Tòa án thể hiện chồng cũ của Chị không phải là cha của đứa bé, Chị có thể làm khai sinh cho bé theo quy định của pháp luật tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha (người chồng hiện tại) hoặc người mẹ (nơi cư trú của Chị) để thực hiện đăng ký khai sinh (Căn cứ theo Điều 13, Điều 35 Luật Hộ tịch 2014).

             Bạn cần tư vấn vui lòng liên hệ Luật sư Thuận - ĐT: 0945 202 001

          • Hôn nhân

            Tôi muốn hỏi : nếu tôi kết hôn , tài sản trước hôn nhân của tôi theo pháp luật có được gọi là chung khi có hôn nhân không ? Và tôi phải làm gì để chứng minh và bảo vệ tài sản trước hôn nhân cho đúng luật pháp để tránh tranh chấp

            Luật sư Trương Trọng Thuận đã trả lời

            • 11/02/2025

            Hôn nhân

            Luật sự Trương Trọng Thuận - Công ty Luật Thuanlaw trả lời câu hỏi của bạn như sau:

            Thứ nhất, đối với tài sản trước khi kết hôn, căn cứ theo khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 (gọi tắt là: Luật HN&GĐ 2014) quy định: “Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn”. Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì tài sản của Quý khách trước khi kết hôn được gọi là tài sản riêng của mỗi người.

            Thứ hai, đối với việc chứng minh và bảo vệ tài sản trước hôn nhân. Có thể thấy, tài sản trước khi kết hôn của mỗi bên vợ chồng được xem là tài sản riêng của vợ chồng, và không cần làm bất cứ thủ tục nào để xác nhận đó là tài sản riêng của mình. Tuy nhiên, tại khoản 3 Điều 33 Luật HN&GĐ 2014 có quy định: “Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”. Do đó, để tránh các tranh chấp, mâu thuẫn xảy ra, Quý khách cần phải lưu giữ được các tài liệu, bằng chứng cho thấy nguồn gốc của tài sản có được trước thời điểm kết hôn. Hoặc có thể thỏa thuận về việc xác nhận tài sản chung, tài sản riêng giữa vợ, chồng. Cụ thể: theo khoản 1 Điều 48 Luật HN&GĐ 2014 quy định về những nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản như sau:

            1. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm:

            a) Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;

            b) Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;

            c) Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;

            d) Nội dung khác có liên quan.

            Như vậy, để tránh các mâu thuẫn tranh chấp không đáng có trong gia đình, Quý khách cần rạch ròi giữa tài sản chung và tài sản riêng giữa vợ, chồng.

            Bạn cần tư vấn về pháp lý vui lòng liên hệ Luật sư Thuận - ĐT: 0945 202 001

          • Thừa kế

            Xin chào luật sư. Mẹ tôi muốn để căn nhà đang ở lại cho tôi (bà đứng tên căn nhà này). Bà đã làm di chúc có công chứng nhưng theo tôi được biết thì anh tôi nằm trong trường hợp thừa hưởng ko phụ thuộc vào di chúc (anh tôi bị tai biến và mất khả năng lao động). Xin hỏi mẹ tôi có thể truất quyền thừa hưởng của anh tôi hay ko? Nếu mẹ sang tên ngôi nhà lại cho tôi thì anh tôi có thể kiện để tranh chấp được ko?

            Luật sư Trương Trọng Thuận đã trả lời

            • 27/06/2024

            Thừa kế

            Luật sư Công ty Luật Thuận Law trả lời câu hỏi của bạn nhứ sau:

            - Căn cứ theo khoản 1 Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của người lập di chúc: “ Người lập di chúc có quyền sau đây: 1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế ....” thì việc người lập di chúc không muốn để lại phần tài sản của mình cho một người nào đó và ý chí này được ghi vào di chúc hợp pháp hoặc người lập di chúc có thể đưa các điều kiện vào di chúc để người thừa kế được hưởng hoặc bị truất quyền thừa kế. Do đó, việc lập di chúc để lại tài sản cho ai là phụ thuộc vào ý chí của người để lại di sản có quyền chỉ định hoặc truất quyền hưởng di sản.

            è  Trong trường hợp này, thì người mẹ có quyền truất quyền thừa kế của người anh. Tuy nhiên, người anh này vẫn có quyền được hưởng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc:

            “1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

            a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

            b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

            ...”

            Trừ những trường hợp người anh từ chối nhận di sản theo Điều 620 BLDS 2015:

            “1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

            2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.

            3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.”

            - Khởi kiện tranh chấp: Theo đó, người anh thuộc trường hợp con thành niên nhưng không còn khả năng lao động nên thuộc vào trường hợp được thừa kế theo pháp luật mà không phải có tên trong di chúc. Trong trường hợp này thì người anh có quyền khởi kiện để giành lại phần tài sản mà mình đáng ra được thừa kế theo pháp luật.

            Trên đây là câu trả lời của Luật sư, bạn cần hỗ trợ tư vấn vui lòng liên hệ qua số điện thoại: 0945 202 001 hoặc hotline: 086869 7673

          • Thừa kế

            Xin được hỏi Luật sư thế này ạ: Ba (Bố) tôi có tài sản gồm một biệt thự Thảo Điền, TP.HCM, (do ba và mẹ tôi cùng đứng tên trên hợp đồng mua bán nhà đất lúc mua từ chủ cũ hơn 20 năm trước và chưa từng làm sổ nhà & đất). Gần đây sau khi ba mất được hơn hai năm thì mẹ & em tôi vừa thông báo cho tôi rằng ba tôi có để lại di chúc (là 1 bản viết tay có hai người làm chứng ký trên bản viết tay này), nội dung di chúc đại ý là Ba ko có công lao gì nên thừa nhận căn biệt thự này là tài sản riêng của mẹ tôi và để lại căn biệt thự đó cho mẹ tôi 1 mình sở hữu sau này khi làm sổ hồng và toàn quyền quyết định. Nay mẹ tôi nói tôi ra Phòng công chứng ký để mẹ có thể 1 mình đứng tên trên "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất & sở hữu nhà ở" cho căn biệt thự Thảo Điền này. Vậy xin Luật sư chỉ giúp là mẹ tôi muốn tôi sẽ ký vào giấy tờ gì ở Phòng công chứng ạ? (vì mẹ ko muốn nói rõ hoặc ko biết rõ). Nếu di chúc hợp pháp thì tôi có cần ký giấy gì để mẹ tôi thừa kế tài sản không ạ? Vì từ thông tin quan trọng này từ Luật sư thì tôi sẽ có thể tìm hiểu tiếp được nhiều điều ạ. Chân thành cảm ơn Luật sư!

            Luật sư Trương Trọng Thuận đã trả lời

            • 27/06/2024

            Thừa kế

            Luật sư Công ty Luật ThuậnLaw trả lời câu hỏi của bạn như sau:


            Đầu tiên bạn cần biết về điều kiện để di chúc có hiệu lực. Theo đó, căn cứ vào Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 quy định về di chúc hợp pháp:

            “1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

            a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

            b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

            2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

            3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

            4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.”

            Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”

            Do đó, đối với trường hợp của gia đình bạn thì để di chúc của Bố bạn để lại được lập dưới dạng văn bản nhưng không có công chứng, chứng thực được xem là hợp pháp nếu Bố bạn minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép. Ngoài ra, để di chúc hợp pháp, nội dung của di chúc không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, hình thức của di chúc phải đúng với quy định pháp luật.

            Di chúc Bố bạn là di chúc bằng văn bản có người làm chứng do đó phải tuân thủ các quy định tại Điều 631 và 632 Bộ luật dân sự 2015:

            Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

            a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

            b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

            c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

            d) Di sản để lại và nơi có di sản.

             Ngoài các nội dung quy định như trên, di chúc có thể có các nội dung khác.

            Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

            Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

            Đối với người làm chứng thì mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

            - Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

            - Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

            - Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

            Bên cạnh đó, người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

            Từ những thông tin cung cấp, bạn có thể xác định lại tính hợp pháp của bản di chúc do Bố bạn để lại.

            Nếu như di chúc của Bố bạn để lại hợp pháp thì Mẹ bạn sẽ thực hiện khai nhận di sản (Biệt thự ở Thảo Điền) theo di chúc. Căn cứ theo quy định tại Điều 63, Điều 58, khoản 2, 3 Điều 57 Luật công chứng 2014, hồ sơ khai nhận thừa kế theo di chúc cần các giấy tờ sau:

            + Phiếu yêu cầu công chứng

            + Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất đó là của người để lại di sản

            + Bản sao di chúc

            + Giấy tờ tùy thân của người nhận thừa kế

            + Giấy chứng tử của người để lại di sản

            + Một số giấy tờ khác có liên quan,…

            Bên cạnh đó có những trường hợp được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào di chúc của Bố bạn (hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật): Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; Con thành niên mà không có khả năng lao động (Căn cứ Điều 644 Bộ luật dân sự 2015).

            Về thủ tục công chứng văn bản khai nhận di sản được thực hiện theo các quy định tại Mục 2 Chương V Luật công chứng 2014 như sau:

            Bước 1: Nộp hồ sơ khai nhận thừa kế đất đai theo di chúc đến văn phòng công chứng

            Bước 2: Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng. (theo khoản 03 Điều 40 Luật công chứng 2014)

            Bước 3: Trường hợp công chứng viên thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng với quy định pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định. (theo khoản 03 Điều 57 Luật công chứng 2014)

            Bước 4: Văn bản khai nhận di sản sẽ được niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản.trong thời hạn 15 ngày (theo khoản 1 Điều 18 Nghị định 29/2015/NĐ-CP)

            Bước 5: Sau 15 ngày niêm yết, nếu không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng sẽ tiến hành chứng nhận văn bản thừa kế.

            Khi đó Mẹ bạn và những người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc (nếu có) cùng ký tên vào văn bản khai nhận.

            Từ những cơ sở pháp lý trên, nếu di chúc Bố bạn để lại hợp pháp thì chỉ yêu cầu Mẹ bạn và những người thừa kế không phụ thuộc (nếu có) ký khai nhận tại Phòng công chứng. Việc Mẹ bạn yêu cầu bạn đến Phòng công chứng ký tên để Mẹ bạn một mình đứng tên trên "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất & sở hữu nhà ở" cho căn biệt thự Thảo Điền có thể do di chúc không hợp pháp và căn biệt thự sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Khi đó bạn sẽ được nhận một phần di sản thừa kế. Việc bạn ký tên để Mẹ có thể được đứng tên một mình đồng nghĩa với việc bạn ký vào văn bản từ chối nhận di sản thừa kế (Điều 59 Luật công chứng 2014).

            Do đó, bạn nên xác định lại di chúc có được công nhận về tính hợp pháp. Khi đến Phòng công chứng bạn cần kiểm tra các văn bản được yêu cầu ký để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng.

             Trên đây là câu trả lời pháp lý vụ việc của bạn, bạn cần tư vấn thêm vui lòng liên hệ số điện thoại: 0945 202 001 hoặc hotline: 086869 7673

          • Tư vấn ly hôn

            Xin chào luật su tôi tên là đăng thị Nguyên năm nay 26 tuổi. tôi và chồng cùng thôn kết hôn từ 2019 và Sống chúng với bố mẹ chồng . Đến nay có 2 cô con gái 3 tuổi và 4 tuổi. Hiện nay tôi muốn ly hôn và muốn giành quyền nuôi cả 2 con. Còn về tài sản chung có 1 số đất đai được bố mẹ chồng chia cho nhưng k sang tên làm sổ gì cả. Chúng tôi cùng nhau trồng cây và chăm sóc.. vậy nó có phải tài sản chung k. Nếu lý hôn tôi có quyền yêu cầu phân chia đất hay là cây trồng mà chúng tôi trồng trên những mảnh đất đó k.. rất mong được các luật sư giải đáp. xin cảm ơn

            Luật sư Trương Trọng Thuận đã trả lời

            • 25/06/2024

            Tư vấn ly hôn

            Luật sư Công ty Luật Thuanlaw trả lời câu hỏi của bạn như sau:

            - Về việc giành quyền nuôi 2 con: Theo Điều 82 Luật HN&GĐ quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con sau khi ly hôn thì do vợ chồng thỏa thuận về việc ai sẽ là người nuôi dưỡng con, nếu con dưới 36 tháng tuổi thì sẽ giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, con từ đủ 7 tuổi trở lên thì sẽ xem xét nguyện vọng của con.

            è Trong trường hợp của chị Nguyên nếu không thỏa thuận được về việc ai sẽ là người nuôi dưỡng 2 cháu và chị muốn giành quyền nuôi dưỡng cả 2 cháu thì phải chứng minh được về khả năng tài tính và điều kiện về tinh thần, không thuộc các trường hợp bị hạn chế đối với con chưa 18 tuổi theo Điều 85 của Luật HN&GĐ. Nếu không chứng minh được thì Tòa án sẽ giao cho mỗi người nuôi dưỡng 1 cháu sau khi căn cứ vào điều kiện của 2 bên để đảm bảo việc chăm sóc tốt nhất cho con.

            - Về việc xác định tài sản chung: tại Điều 33 Luật HN&GĐ có quy định về việc xác định tài sản chung của vợ chồng:

            “1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

            Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

            2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

            3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

            - Về việc phân chia đất và cây trồng: Theo Điều khoản 1 Điều 459 BLDS 2015 quy định về việc tặng cho bất động sản: “1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.” thì việc chia đất của bố mẹ chồng chị Nguyên phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc có giấy tờ khác chứng minh được việc bố mẹ chồng chị chia đất cho 2 vợ chồng chị. 

            è Trong trường hợp này, việc chia đất trên không được đưa vào là tài sản chung của vợ chồng nên khi phát sinh về việc ly hôn của vợ chồng chị Nguyên thì chị không được chia về phần đất đó. Ngoài ra, trong thời kỳ hôn nhân chị Nguyên có đóng góp cải tạo, canh tác và quản lý đất nên chị sẽ được hưởng phần giá trị tương đương với công sức mà chị đã đóng góp.

            Trên đây là câu trả lời của Luật sư , bạn cần tư vấn vui lòng liên hệ qua số điện thoại : 0945 202 001 hotline: 086869 7673

          • Tranh chấp tài sản khi ly hôn

            Xin chào luật sự ah. Tôi có vấn đề khúc mắc về tài sản chung khi ly hôn muốn tham khảo ý kiến luật sư. Tôi và chồng lấy nhau từ 2017, sau 6 năm chung sống không tìm được tiếng nói chung, và tình cảm ngày càng tệ, nên chúng tôi đã ly thân từ t11/2023, hiện giờ chúng tôi đang làm đơn ly hôn. Chúng tôi có tài sản chung là miếng đất, xe ô tô, căn chung cư. Xe ô tô khi mua là vay ngân hàng, và hiện tại tôi đang sử dụng, chồng tôi sau khi bỏ nhà đi không sd ô tô đó. Và mỗi tháng tôi là người trả tiền ngân hàng cho chiếc ô tô đó, chồng tôi muốn tài sản ô tô, đất, căn chung cư đều chia 2. Tôi đồng ý với điều kiện là bắt đầu từ bjo tháng 3/2024, a phải cùng tôi share tiền trả ngân hàng mỗi tháng cho ô tô, từ t11/2023 a bỏ đi ko góp cùng tôi đồng nào để trả ngân hàng chiếc xe, nhưng thôi tôi ko tính nữa, xem như bỏ qua, tôi chỉ yêu cầu từ tháng 3/2024 a phải cùng tôi góp tiền ngân hàng, nhưng a không chịu, a nói xe tôi đang sử dụng tôi tự góp. Nhưng khi chia tài sản ly hôn thì a đòi 1/2 tiền chiếc xe. Tôi rất rối và không biết làm như thế nào là đúng. Mong luật sư cho tôi lời khuyên ah. Tôi xin chân thành cám ơn luật sư.

            Luật sư Trương Trọng Thuận đã trả lời

            • 20/03/2024

            Tranh chấp tài sản khi ly hôn

            Luật sự Công ty Luật ThuậnLaw trả lời câu hỏi của bạn như sau:

            Căn cứ khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng thì “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân…”

            Theo như chị trình bày thì xe ô tô được chị và chồng mua từ số tiền vay ngân hàng trong thời kỳ hôn nhân. Do đó thì việc xây dựng chiếc xe ô tô này thuộc tài sản chung của vợ chồng chị trong thời kỳ hôn nhân. Sau khi ly hôn mặc dù 2 người không còn là vợ chồng nhưng tài sản mà anh chị yêu cầu Tòa án giải quyết và kể cả khoản nợ (vay ngân hàng) được hình thành trong thời kỳ hôn nhân thì vẫn được xem là tài sản chung, nghĩa vụ chung của vợ chồng.

            Cũng theo Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân có các nghĩa vụ chung về tài sản như sau:

            “Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

            1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

            2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

            3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

            4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

            5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

            6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”

            Và Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cũng đã đề cập đến như sau:

            “1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.

            2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.”

            Từ những trích dẫn hiện hành trên có thể thấy số tiền chị và chồng vay để mua xe ô tô là nghĩa vụ chung về tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Do đó, nếu không thỏa thuận được với chồng về khoản nợ chung đó, khi ly hôn, chị có quyền yêu cầu được giải quyết về khoản nợ chung trên để chồng chị cùng chị trả khoản vay.

            Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật sư, bạn có thể liên hệ số ĐT: 0945202001 để được tư vấn miễn phí nhé. 

             

             

             

          • Hỏi đáp về thừa kế tài sản

            Năm 2018, sau khi ly hôn thì ba tôi có tài sản là 1 căn nhà và số tiền 850tr. Tôi thì ở chung với ba, còn em tôi thì ở chung với mẹ. Căn nhà ba tôi đứng tên, còn số tiền tôi giữ làm ăn và lo cho gia đình. Trong suốt mấy năm qua tất cả mọi việc trong nhà đều do vợ chồng tôi lo liệu. Nhưng đến năm 2022, ba tôi làm di chúc để hoàn toàn căn nhà cho đứa em. Vậy xin hỏi Luật sư, nếu trường hợp ba tôi mất thì căn nhà đó tôi có được chia không? Và số tiền 850tr lúc trước tôi có phải chia cho em tôi không? Trong khi em tôi đó giờ không lo cho ba tôi bất kì cái gì? Còn tôi phụng dưỡng cha tôi suốt bao năm. Xin Luật sư trả lời thư của tôi. Chân thành cám ơn.

            Luật sư Trương Trọng Thuận đã trả lời

            • 13/03/2024

            Hỏi đáp về thừa kế tài sản

            Luật sư Trương Trọng Thuận trả lời câu hỏi của bạn như sau: 

            Căn cứ theo Điều 609 Bộ luật dân sự 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017) thì “Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.” và theo Điều 642 thì “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”

            Do đó có thể thấy ba chị có quyền lập di chúc theo ý chí của mình để lại hoàn toàn căn nhà cho người em và chị không được chia phần tài sản từ căn nhà. Bởi căn nhà trên đã được ông lập di chúc phân định người hưởng thừa kế theo di chúc sau khi mất. Chị chỉ được hưởng khi ông không có để lại di chúc và hưởng thừa kế theo pháp luật.

            Trong trường hợp dù có di chúc nhưng vẫn được hưởng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng di sản ít hơn 2/3 suất đó: Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng, con thành niên mà không có khả năng lao động (theo Điều 644 Bộ luật dân sự 2015). Nếu chị không thuộc các trường hợp này thì sẽ không được hưởng suất thừa kế 2/3 từ tài sản thừa kế theo di chúc.

            Còn việc số tiền 850tr chị giữ và làm ăn cho gia đình là sự thỏa thuận giữa chị và người ba. Nếu như ba chị không có sự hứa tặng cho với số tiền này dành cho chị, mà chỉ nhờ chị giữ giúp thì số tiền này vẫn là tiền thuộc sở hữu của ba chị. Khi ba chị mất không có để lại di chúc với số tiền trên thì phần tài sản này sẽ được chia  thừa kế theo pháp luật với hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết (theo điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015). Chia đều cho chị và em chị. Còn đối với trường hợp trước khi ba chị giao cho chị có bảo rằng số tiền này chị dùng để phụng dưỡng ba cũng như lo toan cho gia đình thì theo khoản 5 Điều 70 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định  quyền và nghĩa vụ của con thì “Được hưởng quyền về tài sản tương xứng với công sức đóng góp vào tài sản của gia đình”. Thì công sức mà chị phụng dưỡng ông trong suốt thời gian qua có thể được tính và trừ vào số tiền 850tr.

            Trên đây là câu trả lời của Luật sư, bạn cần tư vấn cụ thể vui lòng liên hệ với Luật sư qua số ĐT: 0945 202 001. 


          • Thủ tục trong ly hôn

            Tôi đang đơn phương ly hôn nhưng có một số vấn đề nhờ Ls tư vấn 1. Chồng tôi có đánh đập tôi gây thương tích vậy khi ra toà tôi có được hưởng tài sản nhiều hơn không ạ. Cần những giays tờ gì để chứng minh tài sản do mình đóng góp nhiều hơn ạ , tôi có trình bsos với công an về hành vi cói ý gây thương tích rồi ạ 2. Lúc làm nhà tôi có vay mượn ba mẹ bạn bè tôi nhưng không có giấy tờ chứng minh, vậy khi ra toà được xem là nợ chung không ạ, để được xem là nợ chung thì tôi phải làm gì để chứng minh ạ Xin cảm ơn!!!

            Luật sư Trương Trọng Thuận đã trả lời

            • 04/03/2024

            Thủ tục trong ly hôn

            LUẬT SƯ THUANLAW tư vấn như sau:

            Vấn đề 1: Ly hôn đơn phương là việc xuất phát từ ý chí của một bên vợ hoặc chồng muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân với người còn lại. Theo đó, Tòa án chỉ giải quyết việc đơn phương ly hôn nếu một bên vợ/chồng đáp ứng một trong các điều kiện được quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

            “Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

            Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

            Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

            Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

            Do đó có thể thấy đối với trường hợp của chị thì việc chồng chị đánh đập gây thương tích cho chị là hành vi bạo lực gia đình, điều kiện để chị có quyền Ly hôn theo yêu cầu của một bên căn cứ quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

            Căn cứ theo khoản 2 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau: Hoàn cảnh gia đình của vợ, chồng; Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung; Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

            Với tình huống của chị thì có thể xét đến yếu tố về lỗi của chồng chị trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng khi đã có hành vi đánh đập gây thương tích cho vợ mình. Chị có thể nộp kèm hồ sơ ly hôn gồm các giấy tờ chứng minh thương tích do hành vi chồng chị gây ra.

            Về việc chứng minh công sức đóng góp của chị vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung thì có thể được chứng minh về sự đóng góp về tài sản riêng: bao gồm tài sản có trước thời kỳ hôn nhân, tài sản được tặng cho riêng, tài sản được thừa kế riêng; thu nhập về lao động đóng góp; công sức trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng các thành viên trong gia đình của chị trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Nếu chị ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn. Nếu chị có các giấy tờ chứng minh về những vấn đề được nêu trên thì gửi kèm theo hồ sơ ly hôn tại Tòa án.

            Vấn đề 2: 

            Căn cứ Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2914 quy định về nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng như sau: “ Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

            1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

            2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;”

            Và theo Điều 27 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về trách nhiệm liên đới của vợ chồng thì vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại Điều 37 của luật này.

            Đối chiếu Luật và tình huống của chị thì việc chị vay mượn tiền từ ba mẹ và bạn bè để làm nhà và nhà đó phục vụ cho việc đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của cả gia đình thì chồng chị cũng phải có nghĩa vụ liên đới trả khoản nợ đó. Để chứng minh điều này chị cần xuất trình việc mua các vật liệu xây dựng hoặc các đồ dùng khác phục vụ cho việc xây nhà mà chị đã chi trả bằng tiền vay. Từ đó, đồng nghĩa chồng chị sẽ liên đới cùng chị chịu khoản nợ trên.

            Vui lòng liên hệ Ls THUANLAW qua số ĐT: 0945 202 001 để được hỗ trợ tư vấn. 




          • Lý hôn đơn phương

            Xin luật sư tư vấn .tôi hiện đang ở gò vấp tphcm Sn 1999 .tôi quen cô này ơ tri tôn sn 1991. An giang được tầm 7 tháng cô này có chồng 2 con .K biết kiểu gì mà cô này nói gì nghe đó. Có sống chung 7 tháng. Rồi nghe lời ra kết hôn. Đến khi thức tỉnh lại đã rồi. Hiện tại k còn sống với nhau nữa. Về tài sản không có. Về con cái không có. Không có bất cứ gì với nhau. Không có cưới hỏi gì. Gia đình phản đối. Hiện tại giấy ly hôn cô này giữ hết. Cũng không gặp cô này nữa. Không liên lạc được. Muốn ly hôn đơn phương xin luật sư tư vấn dùm như thế nào. Mức phí trọn gói báo nhiêu.vì xa nên ỦY QUYỀN hết cho luật sư. Khi cần tôi sẽ xuống. Xin tư vấn dùm. Cảm ơn

            Luật sư Trương Trọng Thuận đã trả lời

            • 12/10/2023

            Lý hôn đơn phương

            Trả lời:

            Như vậy, nhận định trong trường hợp này anh không biết địa chỉ hiện tại của vợ anh, địa chỉ cuối cùng anh gặp vợ anh là huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang (Chúng tôi chưa xác định rõ đây là chỉ là nơi gặp hay là nơi thường trú/ tạm trú của anh vợ anh nên sẽ tư vấn theo 02 trường hợp). Anh không giữ bản chính giấy kết hôn đồng thời không liên lạc được với vợ anh. Vậy, trường hợp của anh là ly hôn đơn phương khi không biết địa chỉ của bị đơn, chúng tôi tư vấn trường hợp này như sau:

            Về thủ tục ly hôn đơn phương khi không biết địa chỉ của bị đơn.

            - Xác định cơ quan có thẩm quyền

            + Trường hợp Huyện Tri Tôn, Tỉnh An Giang là nơi thường trú/ tạm trú của vợ anh:

            Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 quy định:

            Điều 40. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu

            1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:

            a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết..."

            Do đó, anh có thể yêu cầu Tòa án nơi vợ anh cư trú, làm việc cuối cùng để được giải quyết, tức là Tòa án nhân dân huyện Tri Tôn của tỉnh An Giang

            + Trường hợp, huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang không phải nơi thường trú/ tạm trú của vợ anh và anh cũng không biết cụ thể nơi thường trú/ tạm trú cuối cùng của vợ anh:

            Căn cứ Khoản 2 điều 56 Luật Hôn Nhân Gia Đình 2014 quy định:

            “Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên.

            2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.”

            Do đó, anh có thể yêu cầu tuyên bố mất tích sau đó giải quyết ly hôn do một bên mất tích.

            Căn cứ theo Bộ Luật Dân Sự 2015, Tòa án tuyên bố một người mất tích khi:

            “Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.”

            Theo đó, sẽ tốn hơn 2 năm để thực hiện thủ tục ly hôn với người mất tích. Phương án này sẽ mất nhiều thời gian cũng như công sức để thực hiện. Chưa kể các biện pháp thông báo, tìm kiếm sẽ khá tốn kém thời gian và công sức.

            - Vấn đề không có các giấy tờ cần thiết cho việc ly hôn

            Thủ tục cần thiết cho việc ly hôn đơn phương trong trường hợp này bao gồm:

            1. Đơn xin ly hôn đơn phương

            2. Bản chính giấy đăng ký kết hôn

            3. Bản sao có chứng thực CCCD của cả vợ và chồng, sổ hộ khẩu của vợ và chồng

            Theo thông tin anh cung cấp anh không có giấy tờ để tiến hành thủ tục đơn phương ly hôn. Chúng tôi có hướng giải quyết như sau:

            + Về Giấy đăng ký kết hôn: Anh có thể đến UBND xã/phường nơi anh chị đã đăng ký kết hôn để yêu cầu trích lục lại hồ sơ về việc đã đăng ký kết hôn.

            + Về sổ hộ khẩu: Liên hệ với công an cấp phường nơi thường trú xác nhận anh là nhân khẩu trường trú tại địa phương.

            + Không có bản sao CCCD của bị đơn: Có thể trình bày tõ hoàn cảnh để Toà thụ lý hồ sơ, trong quá trình thực hiện thủ tục toà án sẽ yêu càu vợ anh cung cấp cho Toà.

            Về mức phí giải quyết bạn có thể liên hệ đến Luật sư qua số điện thoại: 0945 202 001

            Công ty Luật Thuậnlaw.

          • Đất đai

            Vợ chồng tôi(nay đã li dị) có đứng tên giùm 1 ng bạn miếng đất( đứng tên ko có mục đích, chỉ đứng giùm vì đc ng bạn nhờ cậy) sau đó vợ chồng tôi đem chuyển nhượng lại cho ng khác theo sự yêu cầu của ng bạn với giá 1 tỷ, có kí giấy nợ( do người bạn chúng tôi kí và chịu trách nhiệm đóng lời mỗi tháng) sau đó chủ đất cũ trước kia muốn chuộc đất lại với cả gốc và lãi( miếng đất vợ chồng tôi đứng tên nói trên), bản thân tôi chưa từng tiếp xúc cũng như nói chuyện với chủ đất trước đó, tôi không biết miếng đất này đang tranh chấp, cũng ko hiểu vì sao bạn của chúng tôi sang tên qua được và nhờ chồng cũ tôi đứng tên giùm. Nay ng bạn đó ko ra mặt giải quyết cũng ko đóng lãi hoặc gốc cho bên vay, bên cho vay đòi thưa kiện vợ chồng tôi đền bù 1 tỷ cho họ, cho tui hỏi vợ chồng tui bị lợi dụng sự tín nhiệm chứ ko hề có ý lừa đảo gì trong vụ này hết, chỉ nghĩ ng bạn có lí do mới ko đứng tên dc, nhưng ko nghĩ mọi chuyện lại đi xa như vậy, xin luật sư tư vấn giùm ạ xem vọ2 chồng tui có bị vi phạm gì ko ạ, xin cám ơn

            Luật sư Trương Trọng Thuận đã trả lời

            • 24/05/2022

            Đất đai

            Luật sư công ty Luật Thuận và Cộng sự trả lời câu hỏi của bạn như sau:

            Căn cứ theo quy định tại khoản 10 Điều 3 Luật Đất Đai 2013: “Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất”.

            Căn cứ theo quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất Đai 2013: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.

            Như vậy, căn cứ theo các quy định trên, về mặt nguyên tắc vợ chồng chị đang đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nêu trên nên chị có đầy đủ các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất. Khi chị chuyển nhượng mảnh đất nói trên cho người khác, quyền sử dụng đất đã được chuyển giao cho người khác, anh chị đã không có còn có các quyền đã nêu trên. Cho nên khi chủ đất cũ muốn tìm vợ chồng chị để chuộc lại quyền sử dụng đất nêu trên là không đúng.

            Đối với khoản vay 1 tỷ của người bạn của vợ chồng chị thì trong trường hợp người bạn đó là người đứng tên trong hợp đồng vay thì người bạn đó phải có trách nhiệm trả tiền gốc lẫn lãi đối với bên cho vay theo quy định tại Điều 466 Bộ Luật Dân Sự 2015:

            “Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

            1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

            2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

            3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

            4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

            5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

            a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

            b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.

            Và bên cho vay có quyền khởi kiện người bạn kia, chứ không phải kiện vợ chồng chị.

          • First
          • 1
          • 2
          • 3
          • 4
          • 5
          • ...
          • Last

          Đánh giá (Rating) của iLAW

          1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

          iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

          2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kinh nghiệm và bằng cấp

          Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

          Thành tựu trong nghề nghiệp

          Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

          Danh tiếng và uy tín trong nghề

          Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

          Đóng góp cho nghề

          Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

          Đóng góp cho cộng đồng

          Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

          3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

          10 - 9.0: Xuất sắc 

          8.9 - 8.0: Rất tốt 

          7.9 - 7.0: Tốt 

          6.9 - 6.0: Trung bình

          • Về chúng tôi
          • Điều khoản sử dụng
          • Dành cho người dùng
          • Dành cho Luật sư
          • Chính sách bảo mật
          • Nội quy trang Nhận xét
          • Đánh giá của iLAW

          Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

          Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

          Điện thoại: (028) 7303 2868

          Email: cskh@i-law.vn

          GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

          iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

          © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019