iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          }

          Võ Danny Duy

          Tổng cộng: 3

          Võ Danny Duy
          Gọi 0932727166
          • nhập khẩu hàng đã qua sử dụng từ nhật về việt nam

            nhập khẩu đồ trang sức đã qua sử dụng của nhật, có được phép nhập không?

            Luật sư Võ Danny Duy đã trả lời

            • 04/08/2020

            nhập khẩu hàng đã qua sử dụng từ nhật về việt nam

            Chào bạn:

            Trong trường hợp này, đối với hàng hóa được gửi từ nước ngoài thì bạn cần phải nộp các khoản thuế, lệ phí như sau:

            Về thuế nhập khẩu:

            Để xác định thuế suất thuế nhập khẩu hàng hóa trước tiên bạn đọc cần xác định được mã HS của hàng hóa.

            - Việc xác định mã HS của hàng hóa, bạn đọc căn cứ vào:

            + Tài liệu kỹ thuật, thành phần, cấu tạo, tính chất lý, hóa, công dụng… của hàng hóa;

            + Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa; phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

            + Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 103/2015/TT-BTC ngày 01 tháng 7 năm 2015 của Bộ Tài chính;

            + Sáu quy tắc tổng quát giải thích việc phân loại hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam dựa trên Hệ thống hài hoà mô tả và mã hoá hàng hoá (HS) của Tổ chức Hải quan thế giới tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 103/2015/TT-BTC ngày 01 tháng 7 năm 2015 của Bộ Tài chính.

            - Nếu không thể xác định được chính xác mã HS của hàng hóa, bạn đọc có thể gửi hồ sơ tới Tổng cục Hải quan để xin xác định trước mã số hàng hóa. Thủ tục xin xác định trước mã HS của hàng hóa được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:

            - Sau khi xác định được mã HS của hàng hóa, bạn đọc căn cứ vào xuất xứ hàng hóa, điều kiện vận chuyển hàng hóa,… và tham khảo mức thuế suất thuế nhập khẩu đối với mã số HS của hàng hóa (đã xác định) tại Biểu thuế nhập khẩu ban hành kèm theo Nghị định 122/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ. Bạn có thể tra cứu mức thuế suất tại mục “Tra cứu CSDL Danh mục - Biểu thuế - Phân loại – HS” trên Cổng thông tin điện tử Hải quan.

            Thuế giá trị gia tăng:

            Thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp lý sau:

            - Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008;

            - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;

            - Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng;

            - Thông tư số 83/2014/TT-BTC ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị giă tăng theo danh mục hàng hóa nhập khẩu Việt Nam.

            Căn cứ Biểu thuế giá trị gia tăng theo Danh mục hàng hóa nhập khẩu ban hành kèm theo Thông tư số 83/2014/TT-BTC thì đa số các mặt hàng bạn kể trên được áp dụng thuế suất là 10%.

            Lệ phí hải quan: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 274/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính Hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí trong lĩnh vực hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.

             Chúc bạn vui khỏe và chiến thắng trong trận chiến với đại dịch Vũ Hán.


             LS. Danny Duy

          • Mang ngoại tệ về Việt Nam

            Em xin hỏi, em đang sinh sống và làm việc ở nước Malaysia, em dang định về Việt Nam vậy e cầm bao nhiêu tiền thì được phép về nước, nếu cầm nhiều thì có cần thủ tục gì không. Em xin cảm ơn.

            Luật sư Võ Danny Duy đã trả lời

            • 05/07/2017

            Mang ngoại tệ về Việt Nam

            Cần phải tuân thủ các quy định về khai báo theo Thông tư số 15/2011/TT-NHNN ngày 12/8/2011 của Ngân hàng Nhà nước.

            Cụ thể, cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế bằng hộ chiếu nếu mang theo ngoại tệ tiền mặt, tiền Việt Nam trên mức quy định dưới đây thì phải khai báo hải quan cửa khẩu: a) 5.000 USD hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương; b) 15.000.000 đồng.

            Trường hợp cá nhân nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt bằng hoặc thấp hơn mức 5.000 USD hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương và có nhu cầu gửi số ngoại tệ tiền mặt này vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của cá nhân mở tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối (sau đây gọi chung là tổ chức tín dụng được phép) cũng phải khai báo Hải quan cửa khẩu. Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ tiền mặt mang vào là cơ sở để tổ chức tín dụng được phép cho gửi ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản thanh toán.

            Mức ngoại tệ tiền mặt và đồng Việt Nam tiền mặt quy định phải khai báo Hải quan cửa khẩu quy định trên không áp dụng đối với những cá nhân mang theo các loại phương tiện thanh toán, giấy tờ có giá bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam như séc du lịch, thẻ ngân hàng, sổ tiết kiệm, các loại chứng khoán và các loại giấy tờ có giá khác.


            LS Võ Đức Duy

          • Dự án khởi nghiệp cho thuê xe gắn máy

            Em chào anh(chị). Em tên là Nam, hiện em đang là sinh viên ạ. Em đang làm 1 dự án khởi nghiệp là cho thuê xe gắn máy cho khách nước ngoài, vậy anh(chị) cho em hỏi : Nếu mình cho khách nước ngoài thuê, thì...

            Luật sư Võ Danny Duy đã trả lời

            • 08/06/2017

            Dự án khởi nghiệp cho thuê xe gắn máy

            Chào bạn Nam,


            Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi dến chúng tôi.

             Trả lời câu hỏi của bạn có 2 phần:

            1/ Theo các qui định pháp luật hiện hành thì thủ tục cho người nước ngoài được phép chạy xe máy tại Việt Nam  là vẫn cần phải có giấy phép lái xe tại VN. Tuy vậy, trong thực tế,  các chủ doanh nghiệp cho thuê xe thường bỏ qua  qui định này. Họ chỉ cần hộ chiếu và thị thực nhập cảnh của người nước ngoài định thuê xe và một số tiền đặt cọc cho giá trị chiếc xe là có thể hoàn tất thủ tục thuê xe và  nhận xe chạy ngay.

            2/ Hiện  nay VN có công nhận bằng lái xe của một số nước mà VN đã ký các thỏa thuận và công nhận bằng lái chung với nhau. Tuy vậy  đa số là cho các bằng lái xe ô tô, vì xe máy không được sử dụng nhiều tại các quốc gia khác.

            Theo quy định tại khoản 10 Điều 45 Thông tư 58/2015/TT-BGTVT về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ thì Người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam thực hiện như sau: “a) Nếu có giấy phép lái xe quốc gia phải làm thủ tục đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam; b) Trường hợp điều ước quốc tế về giấy phép lái xe mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó”.

            Điểm g khoản 5 Điều 49 Thông tư 58/2015/TT-BGTVT cũng quy định về đối tượng được đổi giấy phép lái xe như sau: “g) Người nước ngoài cư trú, làm việc, học tập tại Việt Nam với thời gian từ 03 tháng trở lên, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;”

            Trong trường hợp, người nước ngoài có giấy phép lái xe máy tại nước sở tại của họ  và có nhu cầu chuyển đổi sang giấy phép lái xe máy tại Việt Nam thì cần chuẩn bị 01 bộ sơ được quy định tại Điều 53 Thông tư 58/2015/TT-BGTVT gồm:

            1. Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu.

            2. Bản dịch giấy phép lái xe nước ngoài ra tiếng Việt được bảo chứng chất lượng dịch thuật của cơ quan Công chứng hoặc Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam mà người dịch làm việc, đóng dấu giáp lai với bản sao giấy phép lái xe; trường hợp phát hiện có nghi vấn, cơ quan cấp đổi giấy phép lái xe có văn bản đề nghị Đại sứ quán, Lãnh sự quán của quốc gia cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam xác minh;

            3. Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu, bao gồm: hộ chiếu (phần số hộ chiếu, họ tên và ảnh người được cấp, thời hạn sử dụng và trang thị thực nhập cảnh vào Việt Nam), bản sao giấy chứng minh nhân dân, giấy chứng minh thư ngoại giao hoặc công vụ do Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp hoặc bản sao thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú, giấy tờ xác minh định cư lâu dài tại Việt Nam đối với người nước ngoài.

            Hồ sơ được nộp trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông Vận tải Hà Nội. Khi đến đổi giấy phép lái xe, người lái xe được cơ quan cấp giấy phép lái xe chụp ảnh.

          Đánh giá (Rating) của iLAW

          1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

          iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

          2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kinh nghiệm và bằng cấp

          Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

          Thành tựu trong nghề nghiệp

          Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

          Danh tiếng và uy tín trong nghề

          Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

          Đóng góp cho nghề

          Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

          Đóng góp cho cộng đồng

          Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

          3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

          10 - 9.0: Xuất sắc 

          8.9 - 8.0: Rất tốt 

          7.9 - 7.0: Tốt 

          6.9 - 6.0: Trung bình

          • Về chúng tôi
          • Điều khoản sử dụng
          • Dành cho người dùng
          • Dành cho Luật sư
          • Chính sách bảo mật
          • Nội quy trang Nhận xét
          • Đánh giá của iLAW

          Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

          Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

          Điện thoại: (028) 7303 2868

          Email: cskh@i-law.vn

          GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

          iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

          © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019