iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          }

          Vũ Phương Trang

          Tổng cộng: 4

          Vũ Phương Trang
          Gọi 0989771780
          • cách tính nghỉ bù khi đi làm vào ngày chủ nhật

            Công ty tôi ngày nghỉ là ngày chủ nhật. Nhưng do tình hình công việc nên cty tôi yêu cầu đi làm thêm vào ngày chủ nhật. ngày chủ nhật này công ty tôi không tính tăng ca mà chỉ tính nghỉ bù. Nhưng chỉ được nghỉ 1 ngày bù. Cho tôi hỏi công ty tôi làm như vậy có đúng luật hay không? Xin cám ơn!

            Luật sư Vũ Phương Trang đã trả lời

            • 30/06/2020

            cách tính nghỉ bù khi đi làm vào ngày chủ nhật

            Chào bạn, Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

            1. Theo Điều 97 Bộ luật Lao động 2012, người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:

            a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

            b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

            c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

            2. Như vậy, nếu bạn làm thêm giờ vào ngày chủ nhật thì sẽ được hưởng tiền lương làm thêm giờ như sau:

            Tiền lương làm thêm giờ  = Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường x 200% x Số giờ làm thêm

            Trong đó:

            + Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả theo công việc đang làm của tháng mà người lao động làm thêm giờ chia cho số giờ thực tế làm việc trong tháng (không quá 208 giờ đối với công việc có điều kiện lao động, môi trường lao động bình thường và không kể số giờ làm thêm). Trường hợp trả lương theo ngày hoặc theo tuần, thì tiền lương giờ thực trả được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả của ngày hoặc tuần làm việc đó (trừ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm) chia cho số giờ thực tế làm việc trong ngày hoặc trong tuần (không quá 8 giờ/ngày và không kể số giờ làm thêm).

            + Tiền lương giờ thực trả nêu trên không bao gồm tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động; tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động.

            3. Luật chỉ cho phép 2 trường hợp nghỉ bù đó là:

            (i) Ngày nghỉ lễ tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần, thì NLĐ được nghỉ bù vào ngày kế tiếp.

            (ii) Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng (tối đa 7 ngày), NSDLĐ phải bố trí để NLĐ được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.   

            4. Luật không quy định việc NSDLĐ có thể bố trí cho NLĐ nghỉ bù để thay thế cho việc trả tiền lương làm thêm giờ. Do đó, Công ty phải trả tiền lương làm thêm giờ cho bạn chứ không thể bố trí nghỉ bù.

          • Chuyển vị trí làm việc

            Tôi là công nhân lái xe của một cơ quan đã làm việc được 19 năm. Vừa qua cơ quan tôi mới thay Giám đốc mới và đã điều chuyển tôi sang làm bảo vệ nhưng không có thời hạn. Tôi xin hỏi Luật sư là cơ quan tôi làm thế có sai không xin Luật sư trả lời giúp tôi?

            Luật sư Vũ Phương Trang đã trả lời

            • 14/05/2020

            Chuyển vị trí làm việc

            Chào bạn.

            Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

            Theo Điều 31 Bộ Luật Lao động 2012 về việc chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động:

            1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động.

            2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính của người lao động.

            3. Người lao động làm công việc theo quy định tại khoản 1 Điều này được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định. 

            Như vậy, nếu công ty có lý do chính đáng theo đúng quy định pháp luật như trên thì được quyền tạm thời chuyển bạn làm công việc khác không đúng chuyên môn của bạn với thời gian là không quá 60 ngày làm việc. Nhưng khi chuyển bạn làm công việc khác, công ty phải thông báo cho bạn biết trước ít nhất 03 ngày làm việc.  Nếu công ty không có lý do chính đáng như quy định tại Khoản 1 thì việc chuyển bạn sang làm công việc khác như vậy là không đúng quy định của pháp luật.

          • Chuyển vị trí làm việc

            Tôi là công nhân lái xe của một cơ quan đã làm việc được 19 năm. Vừa qua cơ quan tôi mới thay Giám đốc mới và đã điều chuyển tôi sang làm bảo vệ nhưng không có thời hạn. Tôi xin hỏi Luật sư là cơ quan tôi làm thế có sai không xin Luật sư trả lời giúp tôi?

            Luật sư Vũ Phương Trang đã trả lời

            • 14/05/2020

            Chuyển vị trí làm việc

            Chào bạn.

            Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

            Theo Điều 31 Bộ Luật Lao động 2012 về việc chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động:

            1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động.

            2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính của người lao động.

            3. Người lao động làm công việc theo quy định tại khoản 1 Điều này được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định. 

            Như vậy, nếu công ty có lý do chính đáng theo đúng quy định pháp luật như trên thì được quyền tạm thời chuyển bạn làm công việc khác không đúng chuyên môn của bạn với thời gian là không quá 60 ngày làm việc. Nhưng khi chuyển bạn làm công việc khác, công ty phải thông báo cho bạn biết trước ít nhất 03 ngày làm việc.  Nếu công ty không có lý do chính đáng như quy định tại Khoản 1 thì việc chuyển bạn sang làm công việc khác như vậy là không đúng quy định của pháp luật.

          • Bị tai nạn khi lao động nhưng không có ký hợp đồng lao động

            Bố tôi là chủ thầu xây dựng, trong thời gian làm việc chẳng may công nhân của bố tôi xảy ra tai nạn và thiệt hại đến tính mạng. Bố tôi đã trả toàn bộ viện phí và lo ma chay đầy đủ. Khi tham gia lao động, 2 bên không kí kết hợp đồng lao động mà chỉ là tham gia lao động tự nguyện. bây giờ bố tôi phải giải quyết như thế nào? Và đền bù như thế nào cho đúng pháp luật? Hy vọng luật sư trả lời

            Luật sư Vũ Phương Trang đã trả lời

            • 11/05/2020

            Người lao động bị tai nạn

            Chào bạn  

            Về trường hợp bạn đề cập, Luật sư tư vấn cho bạn như sau:


            1.  Về việc ký Hợp đồng lao động (HĐLĐ)

            Theo Điều 16 Bộ Luật Lao Động 2012:

             “1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

             2. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói”.

             Như vậy, nếu công việc có thời hạn dưới 03 tháng thì bố bạn không cần ký HĐLĐ bằng văn bản với công nhân. Tuy nhiên, nếu công việc có thời hạn từ 03 tháng trở lên mà bố bạn không ký HĐLĐ với công nhân thì bố bạn có thể bị xử phạt từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 28/2020/NĐ-CP đề ngày 01/3/2020. 

             2.  Về trách nhiệm của bố bạn với tư cách người sử dụng lao động

            Theo Điều 38 Luật An toàn vệ sinh an toàn lao động 2015, Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:

            1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;

            2. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:

             (a) Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;

             (b) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;

             (c) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;

             3. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;

             4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:

             (a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

             (b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

            5. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;

            Như vậy, trong trường hợp công nhân của bố bạn bị chết do tai nạn lao động thì ngoài các trách nhiệm theo Khoản 1, Khoản 2 Điều 38 nêu trên thì bố bạn phải bồi thường ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động. Trường hợp tai nạn xảy ra do lỗi của người lao động thì bố bạn trợ cấp ít nhất bằng 40% của 30 tháng tiền lương theo quy định.

             Ngoài ra, đối với trường hợp bố bạn không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy định tại Điều 38 Luật An toàn vệ sinh lao động, bố bạn còn phải trả khoản tiền tương ứng với chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động theo quy định tại Khoản 4 Điều 39 Luật An toàn vệ sinh lao động và Điều 145.2 Bộ Luật Lao Động 2012.

             

            Luật sư Vũ Phương Trang (Email: trang.vu@dzungsrt.com)

          Đánh giá (Rating) của iLAW

          1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

          iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

          2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kinh nghiệm và bằng cấp

          Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

          Thành tựu trong nghề nghiệp

          Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

          Danh tiếng và uy tín trong nghề

          Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

          Đóng góp cho nghề

          Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

          Đóng góp cho cộng đồng

          Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

          3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

          10 - 9.0: Xuất sắc 

          8.9 - 8.0: Rất tốt 

          7.9 - 7.0: Tốt 

          6.9 - 6.0: Trung bình

          • Về chúng tôi
          • Điều khoản sử dụng
          • Dành cho người dùng
          • Dành cho Luật sư
          • Chính sách bảo mật
          • Nội quy trang Nhận xét
          • Đánh giá của iLAW

          Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

          Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

          Điện thoại: (028) 7303 2868

          Email: cskh@i-law.vn

          GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

          iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

          © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019