iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          }

          Vũ Văn Nam

          Tổng cộng: 32

          Vũ Văn Nam
          Gọi 0904255004
          • lấy lại số tiền người ta lừa mình

            Luật sư tư vấn trường hợp bị lừa chuyển khoản cách đây 02 tháng thì phải làm sao để kiện đòi lại số tiền đó.

            Luật sư Vũ Văn Nam đã trả lời

            • 20/01/2021

            lấy lại số tiền người ta lừa mình

            Theo như thông tin bạn cung cấp, bạn có chuyển khoản một số tiền cho một cá nhân nhưng không ghi nội dung chuyển khoản, hiện số tiền bạn đã chuyển khoản không được sử dụng vào đúng mục đích mà các bên đã thỏa thuận trước đó và bên nhận tiền có dấu hiệu chiếm đoạt số tiền bạn đã chuyển khoản. Giả sử như bạn nói bạn bị lừa thì thì bạn nên đến Cơ quan Công an nơi bạn đã thực hiện giao dịch để trình báo toàn bộ nội dung sự việc và yêu cầu Cơ quan Công an tiếp nhận nguồn tin, tiến hành xác minh làm rõ việc có hay không có dấu hiệu của hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản để kịp thời xử lý và thu hồi tiền bị chiếm đoạt hoàn trả cho bạn.

            Trân trọng ! 

          • Đối tượng, chính sách miễn giảm học phí theo nghị định.

            Luật sư tư vấn trường hợp mồ côi mẹ, không có ba và đang ở với bà đã lớn tuổi thì có được miễn giảm học phí theo nghị định 86/2015/NĐ-CP không?

            Luật sư Vũ Văn Nam đã trả lời

            • 20/01/2021

            Đối tượng, chính sách miễn giảm học phí theo nghị định.

            Theo như thông tin bạn cung cấp, hiện bạn đang học lớp 11 và năm sau, tức là tháng 9 năm 2021 bạn mới vào lớp 12, năm 2022 bạn mới thi đại học và nếu theo đúng dự kiến thì bạn sẽ nhập học đại học vào khoảng cuối năm 2022. Bạn muốn tìm hiểu việc áp dụng Nghị định 86/2015/NĐ-CP vào trường hợp của bạn để biết bản thân có thuộc đối tượng được miễn, giảm học phí hay không (?). Về vấn đề này tôi lưu ý với bạn rằng Nghị định 86/2015/NĐ-CP chỉ chắc chắn được áp dụng đến hết năm học 2020-2021, vì vậy nếu có sự thay đổi về chính sách miễn, giảm học phí học tập của các năm học tiếp theo sau năm 2021 thì cần kiểm tra lại việc áp dụng các quy định mới đó đối với trường hợp của bạn.

            Nếu sau năm 2021, các chính sách về miễn, giảm học phí về cơ bản không có gì thay đổi so với các quy định tại Nghị định 86/2015/NĐ-CP thì bạn thuộc đối tượng được miễn học phí (áp dụng tương tự pháp luật tại đoạn 2 khoản 3 Điều 7 Nghị định 86/2015/NĐ-CP):

             “Điều 7. Đối tượng được miễn học phí

            ...

            3. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.

            Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội mà đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất....”

            Cụ thể, trường hợp của bạn thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP: “Mồ côi cả cha và mẹ”.

            Theo đó, một lần nữa khẳng định rằng, nếu chính sách pháp luật về cơ bản không có gì thay đổi thì bạn sẽ thuộc đối tượng được miễn học phí trong quá trình theo học đại học.

            Trân trọng !

          • bị đơn không chịu thi hành án thì có thể yêu cầu xử lý hình sự không và biện pháp để thu hồi được tiền nợ.

            Luật sư tư vấn trường hợp bị đơn không chịu thi hành án thì có thể yêu cầu xử lý hình sự không và biện pháp để thu hồi được tiền nợ.

            Luật sư Vũ Văn Nam đã trả lời

            • 19/01/2021

            luật dân sự

            Cảm ơn bạn đã liên hệ yêu cầu tư vấn !

            Tranh chấp về giao dịch mua bán hàng hóa, cụ thể là yêu cầu thực hiện nghĩa vụ thanh toán (đòi nợ trong giao dịch hợp đồng), của bạn đã được giải quyết bằng bản án/quyết định có hiệu lực của Tòa án nên nếu bị đơn không tự nguyện thi hành nghĩa vụ của mình như nội dung quyết định/bản án có hiệu lực đã tuyên thì  bạn có quyền yêu cầu Cục/Chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành bản án. Vụ việc đã được giải quyết bằng bản án nên không thể xử lý hình sự nữa trừ trường hợp bạn có chứng cứ chứng minh rõ ràng bị đơn có hành vi tẩu tán tài sản để  né tránh nghĩa vụ thi hành án thì bạn có quyền tố giác và yêu cầu Cơ quan điều tra có thẩm quyền xử lý hành vi về tội không chấp hành án theo Điều 380 Bộ luật hình sự. Điều 380 Bộ luật hình sự quy định: "

            Điều 380. Tội không chấp hành án

            1. Người nào có điều kiện mà không chấp hành bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mặc dù đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

            2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

            a) Chống lại chấp hành viên hoặc người đang thi hành công vụ;

            b) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

            c) Tẩu tán tài sản.

            3. Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng." 

            Trân trọng !

          • Lộ ảnh nóng thì phải làm sao

            Luật sư tư vấn các cách xử lý theo quy định của pháp luật khi bị lộ ảnh nóng.

            Luật sư Vũ Văn Nam đã trả lời

            • 19/01/2021

            Lộ ảnh nóng

            Bạn thân mến !

            Bạn không nói rõ tự bạn làm lộ hay người khác phát tán và với mục đích gì, có thiệt hại gì tới danh dự, nhân phẩm và tinh thần của bạn hay không nên tôi chưa thể trả lời bạn ?

            Lời khuyên chân thành của tôi là: Trong thời đại công nghệ như hiện nay, khi sử dụng các mạng xã hội và internet, bạn cần cân nhắc kỹ lưỡng trước khi đăng tải hoặc share thông tin bạn nhé.

            Trân trọng !

          • Hành vi như vậy có phải là vi phạm pháp luật?

            Thân chào Luật sư! - Tôi có thắc mắc này muốn được nhờ luật sư giải đáp. - Tôi có thấy trên face có một Page tuyển CTV với hình thức: đăng bài nhận 50.000/ngày và khi bán được sẽ nhận hoa hồng cao, vì mong muốn kiếm thêm thu nhập nên tôi đăng ký. Sau khi đăng các sản phẩm lên facebook tôi được 5 người trên face mua ( sau khi điều tra thì đó là face ảo do 1 người tạo ra), sau đó tôi lấy hàng về (5 tai nghe Airpods pro) với mức giá tổng: 4.300.000*5=21.500.000 đồng. Vì tin tưởng và chủ quan nên lúc nhận hàng tôi có dùng phần mềm quét mã QR để kiểm tra thì đúng là xuất xứ từ USA. Sau khi tôi gửi cho khách đặt trên Face bằng đường bưu điện thi toàn bộ 5 người mua đều ko nhận hàng, khóa máy...Sau đó tôi có đem ra cửa hàng điện thoại ở Nha Trang bán nhưng khi khách check mã vạch trên trang chủ của APPLE thì ko có, chứng tỏ đó là hàng giả ( hàng fake). - Sau khi tôi liên kết các sự kiện lại: 5 người mua trên mạng là ảo, giọng nói khi liên lạc với họ đều giống nhau, địa chỉ văn phòng là ở Hà Nôi nhưng khi nhận hàng tôi thấy địa chỉ là Sài Gòn, kiểm tra chứng thực sản phẩm là hàng giả => tôi đã bị lừa mua hàng với tổng giá trị: 5*4.300.000=21.500.000đ. - Vì số tiền đó là tích góp của tôi. Nên tôi muốn nhờ Luật sư giải đáp giúp: + Hành vi của người đó có vi phạm pháp luật không? Có bị truy cứu không? + Tôi phải trình báo lên cơ quan nào để được giải quyết? Và trong thời hạn bao lâu sẽ có phản hồi? + Nếu được giải quyết thì tôi có thể thu hồi lại số tiền mình bự lừa không? Xin cảm ơn và chúc Luật sư thật nhiều sức khỏe. Trân trọng!

            Luật sư Vũ Văn Nam đã trả lời

            • 30/11/2020

            Hành vi như vậy có phải là vi phạm pháp luật?

            Về câu hỏi của bạn tôi xin trả lời như sau:    

            Như nội dung bạn cung cấp, thì rất có thể, trang bán hàng nói trên đã dùng thủ đoạn gian dối để bạn tin là thật và mua hàng nhằm chiếm đoạt tài sản của bạn, đây là các dấu hiệu đặc trưng của tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự; bạn nên kịp thời trình báo với cơ quan chức năng để yêu cầu xác minh làm rõ và xử lý nghiêm minh các đối tượng có hành vi lừa đảo nhằm răn đe, trừng trị tội phạm cũng như bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bạn cũng như các nạn nhân khác.

            Trình tự, thủ tục tố giác tội phạm được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự, tóm tắt như sau:

            Bạn làm Đơn tố giác và đề nghị khởi tố tội phạm gửi Cơ quan Cảnh sát điều tra công an cấp huyện nơi các đối tượng trên thực hiện hành vi được cho là tội phạm. Cơ quan điều tra sẽ xác minh nguồn tin về tội phạm trong thời hạn luật định (tối thiểu là trong thời hạn 20 ngày), sau khi xác minh sẽ ra quyết định khởi tố hoặc không khởi tố.  Trong trường hợp các đối tượng trên bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bạn có quyền yêu cầu các đối tượng này phải hoàn trả cho bạn giá trị tài sản đã chiếm đoạt và bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định pháp luật tố tụng hình sự.

            Mong bạn cảnh giác với các hoạt động kinh doanh trên mạng internet và viễn thông.

            Trân trọng !

          • Tư vấn pháp luật

            Nguyên nhân .hôm nay ngày 27/11 trên đường đi tập thể dục trên đường thôn Đan thầm có xảy ra xích mích vời một bà sống cùng ngõ.( bà này có nuôi trâu bò đang mang ra đồng có đi qua người cháu thì một vài con chạy và bà này có chửi rửa và lao vào đánh cháu , cháu đã mất bình tĩnh có đánh bà chảy máu đầu ) hiện bà đã đi bệnh viện . Cháu mong bác luật sư tư vấn hộ cháu ạ !!! Cháu xin cảm ơn

            Luật sư Vũ Văn Nam đã trả lời

            • 30/11/2020

            Tư vấn pháp luật

            Trả lời câu hỏi của bạn, tôi có ý kiến như sau:

            Bạn có xích mích với một người hàng xóm và trong lúc sự việc xảy ra, do mất bình tĩnh bạn đã cố ý gây ra thương tích trên đầu cho người này và hiện tại người này đã đi bệnh viện; như vậy, về cơ bản, bạn đã thực hiện hành vi cố ý gây thương tích cho người khác. Tuy nhiên, để xác định mức độ vi phạm này có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay hành chính hay chỉ là dân sự thì còn phải đánh giá đầy đủ và toàn diện.

            1. Trong trường hợp này, hành vi của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Cố ý gây thương tích” quy định tại Điều 134 Bộ luật hình sự khi tỷ lệ tổn thương cơ thể mà bạn gây ra với lỗi cố ý cho nạn nhân là từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây trở lên, bao gồm:

            “a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

            b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

            c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

            d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

            đ) Có tổ chức;

            e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

            g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

            h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

            i) Có tính chất côn đồ;

            k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.”

            Ngoài ra, còn 02 tội danh khác, có thể, có liên quan đến hành vi của bạn đó là tội “Cố ý gây thương tích trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh” quy định tại Điều 135 BLHS và tội “Cố ý gây thương tích do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng” quy định tại Điều 136 BLHS. Tuy nhiên đối với tội “Cố ý gây thương tích trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh” đòi hỏi tại thời điểm thực hiện hành vi phạm tội, bạn phải đang bị kích động ở mức độ mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân gây ra; đối với tội “Cố ý gây thương tích do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng” đòi hỏi hành vi gây thương tích phải thuộc trường hợp bạn đã trống trả quá mức cần thiết so với hành vi trái pháp luật mà nạn nhân đang thực hiện với bạn và hành vi của bạn phải diễn ra cùng thời điểm với hành vi của nạn nhân. Đồng thời đối với cả hai tội danh này, điều kiện đủ để cấu thành tội phạm là tỷ lệ tổn thương cơ thể mà bạn gây ra cho nạn nhân phải từ 31% trở lên. Nếu thoả mãn cấu thành tội phạm của một trong hai tội danh này thì bạn sẽ bị truy cứu về tội danh tương ứng thay vì bị truy cứu về tội “Cố ý gây thương tích” như trình bày ở phần trên.

            Trong trường hợp này, về phần dân sự, bạn có thể sẽ phải bồi thường thiệt hại cho bị hại nếu gây thiệt hại.

            2. Dưới các mức độ trên, hành vi của bạn có thể bị xử lý hành chính và/hoặc bồi thường dân sự nếu nạn nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

            Theo quan điểm của tôi, trong trường hợp này, bạn nên liên hệ các tổ chức hành nghề luật sư hoặc các trung tâm trợ giúp pháp lý để được hỗ trợ pháp lý bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho mình.

            Trân trọng !

          • Hỏi về hợp đồng vay ngân hàng thế chấp nhà mẹ ký trong khi ba chưa đồng ý thì có phải ngân hàng sai không?

            Xin hỏi Luật sư: Ba mẹ có vay ngân hàng OCB 400tr thế chấp nhà. Sau đó mẹ vay thêm 160tr tính vào hợp đồng thế chấp mà ba chưa biết. Vậy có phải ngân hàng làm sai không?

            Luật sư Vũ Văn Nam đã trả lời

            • 27/11/2020

            Hỏi về hợp đồng vay ngân hàng thế chấp nhà mẹ ký trong khi ba chưa đồng ý thì có phải ngân hàng sai không?

            Tôi có ý kiến trao đổi với bạn như sau:

            Căn cứ Điều 296 Bộ luật dân sự 2015 quy định về việc một tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ có quy định cụ thể như sau:

            "Điều 296. Một tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ

            1. Một tài sản có thể được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ, nếu có giá trị tại thời điểm xác lập giao dịch bảo đảm lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

            2. Trường hợp một tài sản được bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì bên bảo đảm phải thông báo cho bên nhận bảo đảm sau biết về việc tài sản bảo đảm đang được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. Mỗi lần bảo đảm phải được lập thành văn bản.”

            Đối chiếu quy định trên với trường hợp của gia đình bạn thì căn nhà thuộc sở hữu của bố mẹ bạn có thể được sử dụng làm tài sản bảo đảm cho nhiều khoản vay ngân hàng nếu giá trị của căn nhà tại thời điểm xác lập giao dịch bảo đảm lớn hơn tổng số tiền mà bố mẹ bạn phải trả cho tất cả các khoản vay, trừ trường hợp giữa bố mẹ bạn và ngân hàng có thỏa thuận khác. Tuy nhiên, do bố mẹ bạn cùng đứng tên chủ sở hữu căn nhà là tài sản bảo đảm cho các khoản vay (đồng sở hữu chung hợp nhất) nên mỗi lần đưa căn nhà vào làm đối tượng của giao dịch bảo đảm thì phải có sự đồng ý của của cả bố và mẹ bạn. Nếu mẹ bạn tự ý xác lập giao dịch tín dụng ngoài phạm vi bảo đảm với ngân hàng theo hượp đồng thế chấp đã ký giữa bố mẹ bạn và ngân hàng khi chưa có ý kiến của bố bạn thì phạm vi bảo đảm cho khoản vay 160 triệu đó sẽ vô hiệu

            Nếu bạn thấy cần thiết, bạn vui lòng gửi hồ sơ cho tôi để có sự đánh giá và tư vấn chính xác hơn, bao gồm:

            - Hợp đồng tín dụng (cả hai khoản vay);

            - Hợp đồng thế chấp;

            - Các khế ước nhận nợ;

            - Chứng từ trả nợ;

            - Các tài liệu khác mà bạn cho rằng có liên quan.

            Hồ sơ xin gửi về:

             Luật sư Vũ Văn Nam

            Giám đốc Công ty Luật TNHH Hợp Lực

            Địa chỉ: Số nhà 06-09 Boutique House, Khu đô thị Vinhomes Imperia, phường Sở Dầu, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng.

            Email: namvuvan@slf.com.vn

            Trân trọng !

          • Tư vấn vay ngân hàng mua xe mà không trả đúng hạn thì có bị Ngân hàng đưa ra Toà không?

            Xin Luật sư tư vấn: em vay ngân hàng mua xe Vision mà không trả góp kịp nên bên ngân hàng doạ đưa ra Toà. Vậy em có bị ra Toà không? có trách nhiệm gì không?

            Luật sư Vũ Văn Nam đã trả lời

            • 27/11/2020

            Tư vấn vay ngân hàng mua xe mà không trả đúng hạn thì có bị Ngân hàng đưa ra Toà không?

            Về nguyên tắc, việc thanh toán và phương thức thanh toán sẽ tuân theo các thỏa thuận trong hợp đồng hoặc giao dịch đã ký phù hợp với quy định pháp luật hiện hành. Để có thể tư vấn chi tiết và chính xác, nếu thấy cần thiết, bạn nên gửi hồ sơ cho tôi các tài liệu:

            1.      Hợp đồng mua trả góp;

            2.      Thông báo trả nợ của Ngân hàng;

            3.      Chứng từ đã nộp tiền.

            4.      Các tài liệu khác mà bạn cho là có liên quan.

            Hồ sơ xin gửi về:

            Luật sư Vũ Văn Nam

            Giám đốc Công ty Luật TNHH Hợp Lực

            Địa chỉ: Số nhà 06-09 Boutique House, Khu đô thị Vinhomes Imperia, phường Sở Dầu, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng.

            Email: namvuvan@slf.com.vn

            Trân trọng !

                        

          • Đăng ảnh người khác đến xem hàng ở cửa hàng lên facebook cá nhân thì có vi phạm pháp luật không?

            Nhờ Luật sư tư vấn trường hợp tôi đăng ảnh người khác đến xem hàng ở cửa hàng của tôi lên facebook cá nhân thì có vi phạm gì không? có bị xử lý gì không?

            Luật sư Vũ Văn Nam đã trả lời

            • 27/11/2020

            Đăng ảnh người khác đến xem hàng ở cửa hàng lên facebook cá nhân thì có vi phạm pháp luật không?

            Về vấn đề mà bạn đang quan tâm, tôi xin trả lời như sau:

            Theo quy định tại Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015:

            “1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.

            Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.

            Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

            2. Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ:

            a) Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;

            b) Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.

            3. Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.”

            Đối chiếu với trường hợp của bạn, đôi nam nữ đến cửa hàng của bạn để xem quần áo, họ có quan hệ với nhau như thế nào, có phải là vợ chồng hay không, có quan hệ bất chính hay không, có phải vì quan hệ bất chính mà không muốn để lộ hình ảnh hay không....dù câu trả lời là gì thì bạn vẫn không được đăng tải hình ảnh cá nhân của họ lên mạng xã hội khi chưa được họ cho phép nếu không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 32 BLDS.

            Theo đó, cá nhân bị đăng tải hình ảnh lên mạng xã hội có quyền yêu cầu người đăng tải là bạn phải gỡ bỏ và chấm dứt hành vi nói trên.

            Trân trọng !

          • Xâm phạm đời tư cá nhân thì có bị truy cứu trách nhiệm gì không?

            Đọc tin nhắn Zalo của người khác rồi tố cáo người đó thì có phải là xâm phạm đời tư không? có phải chịu trách nhiệm gì không? Xin Luật sư tư vấn giúp.

            Luật sư Vũ Văn Nam đã trả lời

            • 27/11/2020

            Xâm phạm đời tư cá nhân thì có bị truy cứu trách nhiệm gì không?

            Theo quy định tại Điều 289 BLHS 2015 về “Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác” có quy định như sau:

            “1. Người nào cố ý vượt qua cảnh báo, mã truy cập, tường lửa, sử dụng quyền quản trị của người khác hoặc bằng phương thức khác xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác chiếm quyền điều khiển; can thiệp vào chức năng hoạt động của phương tiện điện tử; lấy cắp, thay đổi, hủy hoại, làm giả dữ liệu hoặc sử dụng trái phép các dịch vụ, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

            ...”

            Xét về mặt hành vi của tội phạm nêu trên, người thực hiện hành vi phải dùng một trong các phương thức đã được liệt kê để xâm nhập trái phép vào mạng máy tính của người khác. Tức là trong cấu thành tội phạm đòi hỏi người phạm tội phải thực hiện hành vi được cho là tội phạm khi không có sự cho phép của chủ sở hữu quyền truy cập mạng máy tính. Điều đó đồng nghĩa với việc, nếu người truy cập trang mạng máy tính cá nhân của người khác mà trước đó đã được người này cho phép thì không cấu thành tội danh nêu trên.

            Ngoài ra còn có một số tội danh khác liên quan đến hành vi được đề cập như “Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác”..., tuy nhiên tất cả các tội liên quan đến quyền truy cập mạng máy tính, trang cá nhân của người khác nói trên đều yêu cầu người thực hiện hành vi phải cố ý thực hiện mà không có sự cho phép của chủ sở hữu quyền truy cập.

            Theo như thông tin bạn cung cấp, bạn đã được chủ tài khoản zalo cung cấp thông tin mật khẩu để truy cập vào tài khoản zalo này, nghĩa là bạn đã được chủ tài khoản cho phép đối với hành vi xâm nhập vào trang mạng của họ. Vì vậy hành vi của bạn không thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Hiện tại bạn đã bị người nhà của thầy giáo tố giác việc bạn có hành vi xâm phạm trang mạng của người khác, mặc dù bạn không phạm tội như đã phân tích ở trên nhưng để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp trong quá trình tố tụng, bạn nên tìm đến sự trợ giúp pháp lý để được tư vấn và hỗ trợ.

            Trân trọng !

          • First
          • 1
          • 2
          • 3
          • 4
          • Last

          Đánh giá (Rating) của iLAW

          1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

          iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

          2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kinh nghiệm và bằng cấp

          Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

          Thành tựu trong nghề nghiệp

          Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

          Danh tiếng và uy tín trong nghề

          Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

          Đóng góp cho nghề

          Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

          Đóng góp cho cộng đồng

          Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

          3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

          10 - 9.0: Xuất sắc 

          8.9 - 8.0: Rất tốt 

          7.9 - 7.0: Tốt 

          6.9 - 6.0: Trung bình

          • Về chúng tôi
          • Điều khoản sử dụng
          • Dành cho người dùng
          • Dành cho Luật sư
          • Chính sách bảo mật
          • Nội quy trang Nhận xét
          • Đánh giá của iLAW

          Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

          Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

          Điện thoại: (028) 7303 2868

          Email: cskh@i-law.vn

          GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

          iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

          © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019