Vũ Văn Toàn
Tổng cộng: 28
-
Mâu thuẫn nên gây chuyện
E năm nay 30 t ,co mâu thuẫn voi 1 nguoi hang xóm vi hi đa đặt điêu cho e ,tôi hôm qua co gặp va đến nha e đanh e chông e co can thiệp băng cách đuôi ra ngoai va co rất nhiêu nguời lam chưng nhưng giơ ba ta noi chông...
Luật sư Vũ Văn Toàn đã trả lời
Mâu thuẫn nên gây chuyện
Theo thông tin bạn cung cấp, người hàng xóm có hành vi chửi bới, xúc phạm danh dự nhân phẩm của gia đình bạn. Tùy vào mức độ của hành vi có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xử phạt hành chính
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:
“1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;”
Người nào có hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác thì bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.
Trách nhiệm hình sự :
Nếu hành vi xúc phạm có ở mức độ nghiêm trọng thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác theo điều 155 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 như sau:
“1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
....
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác ở đây có thể được hiểu là làm tổn thương nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của người khác.
Để ngăn chặn tình trạng trên, bạn có thể tố giác hành vi của người hàng xóm đó tới cơ quan công an. Nếu toàn bộ những gì bạn thông báo là đúng sự thật và có căn cứ thì cơ quan công an sẽ có biện pháp xử lý hành vi trên của người hàng xóm và bạn cũng không phải nộp phạt.
Luật sư Vũ Văn Toàn.
-
Hỏi về vấn đề mua xe
Em đang có ý định mua xe máy cũ chính chủ tại Hà nội vậy các luật sư cho em hỏi mua về muốn sang tên thì phải làm ntn !! Hộ khẩu em ở thanh hoá ạ :))
Luật sư Vũ Văn Toàn đã trả lời
Hỏi về vấn đề mua xe
Bạn có hộ khẩu tại Thanh Hóa nhưng muốn mua xe cũ chính chủ tại Hà Nội. Về vấn đề này, Thông tư 15/2014 của Bộ công an về đăng ký xe quy định như sau:
Về giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân:
Điểm g khoản 1 điều 10 Thông tư 15/2014 của Bộ công an về đăng ký xe quy định:
“g) Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực.”
Như vậy, giấy mua bán xe phải được công chứng, chứng thực đối với chữ ký của người bán.
Về hồ sơ đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến:
Trường hợp của bạn có hộ khẩu tại Thanh Hóa nhưng mua xe cũ của chủ xe tại Hà Nội thì tuân theo điều 13 Thông tư 15/2014/BCA
“Điều 13. Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến
1. Chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
c) Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
d) Hồ sơ gốc của xe theo quy định.”
Khi đi đăng ký xe, bạn cần nộp hồ sơ bao gồm: Giấy khai đăng ký xe theo mẫu; chứng từ lệ phí trước bạ; giấy khai sang tên, di chuyển xe; phiếu sang tên di chuyển xe; giấy tờ mua bán xe có công chứng và xuất trình giấy tờ theo điều 9 Thông tư này như sau:
“1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:
a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).
Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.”
Theo đó, giấy tờ cần xuất trình kèm theo là một trong số các giấy tờ sau: chứng mình thư, sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú, thẻ học sinh sinh viên, giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan đơn vị công tác.
Mua xe cũ khác tỉnh, bạn cần tuân thủ các quy định trên về giấy mua bán xe, hồ sơ đăng ký xe, giấy tờ xuất trình kèm theo khi đăng ký như trên.
Luật sư Vũ Văn Toàn.
-
Khai sinh chỉ có tên mẹ thì có giành nuôi con được không?
Anh chị cho em hõi.. lúc cưới ck em 16tuoi còn em 14tuoi. Ỡ đc 2 năm zk ck em sinh bé lớn . Bé ỡ với em đc 1 tháng thì bà nội dành nuôi lun. Cho bú sữa ngoài lẫn ngủ với bà.. đc 5 tháng e lại có thai bé kế...
Luật sư Vũ Văn Toàn đã trả lời
Khai sinh chỉ có tên mẹ thì có giành nuôi con được không?
Trong trường hợp của bạn, hai bạn chung sống như vợ chồng không có đăng ký kết hôn, giấy khai sinh của con cũng chỉ có tên mẹ. Như vậy, về mặt pháp lý, “chồng bạn” (người chung sống như vợ chồng với bạn) không phải là cha của hai con của bạn nên không có quyền tranh giành quyền nuôi con với bạn. Trường hợp này, bạn có toàn quyền nuôi con.
Tuy nhiên, nếu “chồng bạn” yêu cầu Tòa xác định hai đứa trẻ do bạn sinh ra là con của mình và được Tòa chấp nhận thì việc ai được có quyền trực tiếp nuôi con còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định tại điều 15 như sau: “Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.”
Theo quy định này, việc trông nom nuôi dưỡng con sẽ được thực hiện theo điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014 như sau:
“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Về nguyên tắc nếu chồng bạn được Tòa án xác nhận là cha của hai đứa trẻ thì sẽ có quyền chăm sóc, nuôi dưỡng con và quyền trực tiếp nuôi con trừ trường hợp con bạn dưới 36 tháng tuổi thì được giao trực tiếp cho bạn nuôi. Tuy nhiên, quyền nuôi con còn tính đến điều kiện về kinh tế, chỗ ở…của người trực tiếp nuôi con và có thể bị hạn chế theo điều 85 luật này như sau :
“1. Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp sau đây:
a) Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
b) Phá tán tài sản của con;
c) Có lối sống đồi trụy;
d) Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.”
Như vậy, với điều kiện hiện tại “chồng bạn” chưa được xác định là cha của hai đứa con bạn thì bạn có toàn quyền nuôi dưỡng con còn nếu “chồng bạn” được Tòa án công nhận là cha của hai đứa trẻ thì ai là người được trực tiếp nuôi con còn tùy vào các điều kiện đã nêu ở trên.
Luật sư Vũ Văn Toàn.
-
Thành lập cơ sở hoặc trường mầm non tư thục.
Kính chào luật sư! Tôi có ý định thành lập cơ sở mầm non tư thục thì tôi cần những gì và trình tự thủ tục ra sao ạ?
Luật sư Vũ Văn Toàn đã trả lời
Thành lập cơ sở hoặc trường mầm non tư thục.
Về Điều kiện của người làm chủ cơ sở mầm non tư thục
Khoản 2 Điều 16 Quyết định 41/2008/QĐ-BGDĐT quy định những yêu cầu sau đối với chủ trường mầm non tư thục
Tiêu chuẩn :
a) Tổ chức, cá nhân đứng tên xin phép thành lập nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục là công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
b) Phẩm chất, đạo đức;
c) Sức khoẻ tốt;
d) Có trình độ văn hoá tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên; có chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn giáo dục mầm non ít nhất là 30 ngày hoặc chứng chỉ bồi dưỡng cán bộ quản lý.
Như vậy, nếu bạn không có bằng sư phạm mầm non nhưng có chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn giáo dục mầm non ít nhất 30 ngày hoặc có chứng chỉ bổi dưỡng cán bộ quản lý thì bạn mới đủ yêu cầu để thành lập trường mầm non tư thục.
Về trình tự, thủ tục thành lập
Để nhà trường được phép hoạt động, bạn phải tiến hành hai thủ tục sau: Thứ nhất là làm thủ tục thành lập trường, thứ hai là đề nghị cho phép hoạt động giáo dục.
Thủ tục thành lập trường
- Điều kiện thành lập trường
Tại Khoản 3 Điều 1 thông tư 44/2010/TT-BGDĐT quy định về điều kiện như sau:
“Điều 8. Điều kiện thành lập nhà trường, nhà trẻ và điều kiện cho phép hoạt động giáo dục
1. Nhà trường, nhà trẻ được thành lập khi có đủ các điều kiện sau:
a) Có đề án thành lập nhà trường, nhà trẻ phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục của địa phương đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đề án thành lập nhà trường, nhà trẻ xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng trường; tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường, nhà trẻ.
2. Nhà trường, nhà trẻ được phép hoạt động giáo dục khi có đủ các điều kiện sau:
a) Có quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập nhà trường, nhà trẻ;
b) Có đất đai, trường sở, cơ sở vật chất, thiết bị theo quy định tại Chương IV của Điều lệ này, bảo đảm đáp ứng yêu cầu, duy trì và phát triển hoạt động giáo dục;
c) Địa điểm xây dựng nhà trường, nhà trẻ bảo đảm môi trường giáo dục, an toàn cho người học, người dạy và người lao động;
d) Có từ ba nhóm trẻ, lớp mẫu giáo trở lên với số lượng ít nhất 50 trẻ em và không quá 20 nhóm trẻ, lớp mẫu giáo;
đ) Có Chương trình giáo dục mầm non và tài liệu chăm sóc, giáo dục trẻ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
e) Có đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đạt tiêu chuẩn, đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, bảo đảm thực hiện Chương trình giáo dục mầm non và tổ chức các hoạt động giáo dục theo quy định tại Điều 22, Điều 24 của Điều lệ này;
g) Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định để đảm bảo duy trì và phát triển hoạt động giáo dục;
h) Có quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường, nhà trẻ.
3. Trong thời hạn 02 (hai) năm, nếu nhà trường, nhà trẻ có đủ các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này thì được cho phép hoạt động giáo dục. Hết thời hạn quy định nếu không đủ điều kiện để được cho phép hoạt động giáo dục thì quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập nhà trường, nhà trẻ bị thu hồi”.
- Hồ sơ thành lập trường:
Thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 1 Thông tư 44/2010/TT-BGDĐT:
“1. Hồ sơ và trình tự, thủ tục thành lập hoặc cho phép thành lập nhà trường, nhà trẻ được quy định như sau:
a) Hồ sơ thành lập hoặc cho phép thành lập nhà trường, nhà trẻ, bao gồm:
- Tờ trình đề nghị thành lập nhà trường, nhà trẻ của cơ quan chủ quản đối với nhà trường, nhà trẻ công lập, tổ chức hoặc cá nhân đối với nhà trường, nhà trẻ tư thục, dân lập cần nêu rõ sự cần thiết thành lập; tên nhà trường, nhà trẻ; địa điểm dự kiến làm trụ sở tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ của nhà trường, nhà trẻ;
- Đề án thành lập nhà trường, nhà trẻ: xác định sự phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục; mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị; tổ chức bộ máy hoạt động đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý; các nguồn lực và tài chính; quy hoạch, kế hoạch và các giải pháp xây dựng, phát triển nhà trường, nhà trẻ trong từng giai đoạn.
Trong đề án cần nêu rõ dự kiến tổng số vốn để thực hiện các kế hoạch và bảo đảm hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong 3 năm đầu thành lập và các năm tiếp theo, có thuyết minh rõ về tính khả thi và hợp pháp của các nguồn vốn đầu tư xây dựng và phát triển nhà trường, nhà trẻ trong từng giai đoạn;
- Có văn bản về chủ trương giao đất hoặc hợp đồng nguyên tắc cho thuê đất, thuê nhà làm trụ sở xây dựng nhà trường, nhà trẻ với thời hạn dự kiến thuê tối thiểu 5 (năm) năm;
- Bản dự thảo quy hoạch tổng thể mặt bằng và thiết kế sơ bộ các công trình kiến trúc xây dựng trên khu đất xây dựng nhà trường, nhà trẻ hoặc thiết kế các công trình kiến trúc (nếu đã có trường sở), bảo đảm phù hợp với quy mô giáo dục và tiêu chuẩn diện tích sử dụng phục vụ việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ;”
Nơi nộp: Ủy ban nhân dân cấp huyện
Thủ tục đề nghị cấp phép hoạt động giáo dục:
Khoản 5 Điều 1 Thông tư 44/2010/QĐ-BGDĐT
Hồ sơ đề nghị bao gồm:
“ - Bản sao chứng thực Quyết định thành lập hoặc Quyết định cho phép thành lập nhà trường, nhà trẻ;
- Tờ trình đề nghị cho phép hoạt động giáo dục;
- Báo cáo chi tiết về tình hình triển khai Đề án đầu tư thành lập nhà trường, nhà trẻ. Báo cáo cần làm rõ những công việc cụ thể đã hoàn thành hoặc đang thực hiện: các điều kiện đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, tài chính;
- Danh sách đội ngũ giáo viên trong đó ghi rõ trình độ chuyên môn được đào tạo; hợp đồng làm việc đã được ký giữa nhà trường, nhà trẻ với từng giáo viên;
- Danh sách cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo chủ chốt gồm Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, Trưởng các phòng, ban, tổ chuyên môn trong đó ghi rõ trình độ chuyên môn được đào tạo; hợp đồng làm việc đã được ký giữa nhà trường, nhà trẻ với từng cán bộ quản lý;
- Chương trình giáo dục mầm non, tài liệu phục vụ cho việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non;
- Danh mục số lượng phòng học, phòng làm việc, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 27, 28, 29, 30 của Điều lệ này;
- Văn bản pháp lý xác nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê trụ sở nhà trường, nhà trẻ với thời hạn tối thiểu 5 (năm) năm;
- Các văn bản pháp lý xác nhận về số tiền hiện có do nhà trường, nhà trẻ đang quản lý, bảo đảm tính hợp pháp và cam kết sẽ chỉ sử dụng để đầu tư xây dựng và chi phí cho các hoạt động thường xuyên của nhà trường, nhà trẻ sau khi được cho phép hoạt động giáo dục; phương án huy động vốn và cân đối vốn tiếp theo để bảo đảm duy trì ổn định hoạt động của nhà trường, nhà trẻ trong giai đoạn 5 năm, bắt đầu từ khi nhà trường, nhà trẻ được tuyển sinh.
- Quy chế tổ chức và hoạt động, Quy chế chi tiêu nội bộ của nhà trường, nhà trẻ.”
Nơi nộp: Phòng giáo dục và đào tạo
Như vậy, bạn cần đáp ứng thêm điều kiện của chủ trường mầm non quy định tại khoản 2 điều 16 Quyết định 41/2008 đó là có chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn giáo dục mầm non ít nhất là 30 ngày hoặc chứng chỉ bồi dưỡng cán bộ quản lý. Sau đó làm thủ tục thành lập trường và xin cấp phép hoạt động theo quy định tại Thông tư 44/2010 như trên.
Luật sư Vũ Văn Toàn.
-
Đứng tên xe
Em sinh năm 2001, em định mua một chiếc xe Exciter 135cc. Em có quyền đứng tên xe không?
Luật sư Vũ Văn Toàn đã trả lời
Đứng tên xe
Quyền sở hữu tài sản là một nội dung của năng lực pháp luật của cá nhân được quy định trong Bộ luật dân sự 2015. Năng lực pháp luật của cá nhân không bị hạn chế, trừ một số trường hợp đặc biệt.
Trong Luật giao thông đường bộ 2008 cũng không quy định về điều kiện về người đứng tên trong giấy đăng ký xe. Do đó, khi bạn mua xe mà hợp đồng mua xe là hợp pháp thì bạn có quyền đứng tên trên giấy đăng ký xe.
Bạn sinh năm 2001, hiện đang trong độ tuổi từ 15 đến dưới 18 tuổi. Bộ luật dân sự 2015 quy định về điều kiện đối với giao dịch dân sự của người từ đủ 15 đến dưới 18 tuổi như sau:
“Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.”
Xe máy là tài sản phải đăng ký, do đó để giao dịch mua xe có hiệu lực thì cần có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật là bố mẹ bạn.
Để được cấp Giấy đăng ký xe, bạn cần chuẩn bị hồ sơ đăng ký xe theo hướng dẫn tại Thông tư 15/2014/TT-BCA như sau:
– Giấy khai đăng ký xe;
– Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu;
– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (hợp đồng mua bán, hợp đồng tặng cho, hóa đơn mua bán….)
– Chứng từ lệ phí trước bạ xe
Sau khi chuẩn bị đầy đủ giấy tờ, bạn nộp hồ sơ này tới cơ quan công an cấp huyện để được cấp Giấy đăng ký xe và biển số xe.
Luật sư Vũ Văn Toàn.
-
Trốn thi hành án
Luật sư cho hỏi người bị kết án phạt tù đang toại ngoại mà trốn thi hành án có bị tăng án không vậy?
Luật sư Vũ Văn Toàn đã trả lời
Trốn thi hành án
Điều 10 Thông tư liên tịch 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và Luật thi hành án hình sự về truy nã do Bộ Công an - Bộ Tư pháp - Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao ban hành như sau:
“1. Người bị kết án phạt tù đang được tại ngoại, khi có quyết định thi hành án nhưng bỏ trốn thì Tòa án đã ra quyết định thi hành án có văn bản yêu cầu Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi người bị kết án phạt tù được tại ngoại ra quyết định truy nã…..”
Như vậy, khi đang trong thời gian tại ngoại chờ thi hành án mà bỏ trốn thì sẽ bị truy nã theo khoản 1 điều 10 Thông tư liên tịch 13/2012.
Về việc có tăng nặng hình phạt hay không:
Đang tại ngoại chờ thi hành án là trường hợp đã bị kết án bằng một bản án, tức là giai đoạn xét xử đã kết thúc và hình phạt đã được quyết định nên sẽ không bị tăng nặng hình phạt tù.
Trong bộ luật hình sự chỉ quy định về tội trốn khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn khi đang bị áp giải, đang bị xét xử nhưng không có quy định về tội trốn khỏi nơi cư trú khi đang tại ngoại chờ thi hành án. Do đó, người trốn khỏi nơi cư trú trong trường hợp này cũng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi trốn khỏi nơi cư trú của mình.
Như vậy, người bị kết án phạt tù đang toại ngoại mà trốn thi hành án sẽ không bị tăng án.
Luật sư Vũ Văn Toàn.
-
Phạm tội gì?
xin luật sư tư vấn giùm trường hợp của em ạ vào ngày 20/06/2017 en có thuê bên B mua giùm 10 cây car đồ họa máy tính trị giá 90tr với số tiền thuê là 1tr đồng theo thỏa thuân ban đầu 21 ngày sẽ...
Luật sư Vũ Văn Toàn đã trả lời
Phạm tội gì?
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn có nhiều lần nhờ ông Dũng đăng ký hộ khẩu và đưa đi một số nơi theo sự thỏa thuận giữa bạn với ông Dũng. Và có những lần ông Dũng đã thực hiện, tuy nhiên lần hứa xin visa cho bạn đi Hàn Quốc thì ông ý không thực hiện đúng như thỏa thuận. Bạn đã có ý đòi lại số tiền nhưng ông Dũng đã không trả và mất liên lạc, chuyển nơi ở.
Với hành vi này của ông Dũng đã cấu thành tội Lạm dụng chiếm đoạt tài sản theo quy định tại điều 140 bộ luật hình sự năm 1999:
“1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
……………………………………..”
Ông Dũng đã lợi dụng việc đã thực hiện trước đó để chiếm đoạt số tiền của bạn và không có ý định trả lại cho bạn số tiền đó. Nên đối với trường hợp này, bạn có quyền nộp đơn tố giác đến cơ quan công an về hành vi Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Trong trường hợp cơ quan công an xác định không đủ điều kiện cấu thành tội phạm, bạn có thể khởi kiện tại tòa án để đòi lại tài sản.
Về việc viết đơn, chúng tôi cần có đầy đủ thông tin, hồ sơ, giấy tờ để tư vấn cho bạn về đơn tố giác hoặc khởi kiện được chính xác. Nên trong trường hợp này, bạn có thể gọi điện trực tiếp cho chúng tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
Trân trọng.
Luật sư Vũ Văn Toàn.
-
Xây cửa nhà trái phép
Em moi mua 1 căn nhà trong hẻm mà căn nhà đối diện nhà mới e lại làm cửa nhà trái phép. Nhung duoc nhung nguoi trong xóm ký ten dong ý xay . Gio e ve do o phai làm sao ah
Luật sư Vũ Văn Toàn đã trả lời
Xây cửa nhà trái phép
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn mới chuyển đến một căn nhà trong ngõ và đối diện nhà bạn có nhà làm cửa trái phép nhưng lại được người dân trong xóm đồng ý kí xây. Do bạn mới chuyển đến nên bạn cần phải xác định, tìm hiểu rõ cửa nhà đó xây dựng có đúng là trái phép không ? Và trái phép như thế nào ? Ví dụ cửa xây ra ngoài diện tích đất được cấp, cửa xây ra lấn chiếm đất công, …
Với trường hợp, nếu như cửa nhà hàng xóm xây dựng trái phép:
Xây dựng trái phép là hành vi bị cấm theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Luật xây dựng 2014. Xây dựng trái phép được hiểu là hành vi xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp. Trong trường hợp này:
- Phần xây dựng trái phép sẽ bị buộc phải dỡ bỏ. Tuy nhiên nếu như hành vi vi phạm chỉ giới xây dựng, không ảnh hưởng các công trình lân cận, không có tranh chấp, xây dựng trên đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp thì ngoài việc xử phạt vi phạm hành chính, còn bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được bằn 40% giá trị phần xây dựng trái phép….Sau khi chủ đầu tư hoàn thành việc nộp phạt thì giấy phép xây dựng được điều chỉnh hoặc cấp giấy phép xây dựng mới.
Vì vậy, nếu nhà hàng xóm làm cửa nhà trái phép xâm phạm đến quyền lợi ích hợp pháp của bạn hoặc công cộng thì bạn có quyền làm đơn tố cáo hành vi vi phạm gửi đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.
Trân trọng.
Luật sư Vũ Văn Toàn.
-
Tư vấn về đơn kiện
Kính thưa luật sư! Tôi muốn được tư vấn vấn đề như sau: Ngày 11/06/2016 tôi có đưa 2000USD cho ông Ngô Tiến Dũng, đăng ký hộ khẩu tại vXã Mai Đình, huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang với nội dung là sẽ...
Luật sư Vũ Văn Toàn đã trả lời
Tư vấn về đơn kiện
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn có nhiều lần nhờ ông Dũng đăng ký hộ khẩu và đưa đi một số nơi theo sự thỏa thuận giữa bạn với ông Dũng. Và có những lần ông Dũng đã thực hiện, tuy nhiên lần hứa xin visa cho bạn đi Hàn Quốc thì ông ý không thực hiện đúng như thỏa thuận. Bạn đã có ý đòi lại số tiền nhưng ông Dũng đã không trả và mất liên lạc, chuyển nơi ở.
Với hành vi này của ông Dũng đã cấu thành tội Lạm dụng chiếm đoạt tài sản theo quy định tại điều 140 bộ luật hình sự năm 1999:
“1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
……………………………………..”
Ông Dũng đã lợi dụng việc đã thực hiện trước đó để chiếm đoạt số tiền của bạn và không có ý định trả lại cho bạn số tiền đó. Nên đối với trường hợp này, bạn có quyền nộp đơn tố giác đến cơ quan công an về hành vi Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Trong trường hợp cơ quan công an xác định không đủ điều kiện cấu thành tội, bạn có thể khởi kiện tại tòa án để đòi lại tài sản.
Về việc viết đơn, chúng tôi cần có đầy đủ thông tin, hồ sơ, giấy tờ để tư vấn cho bạn về đơn tố giác hoặc khởi kiện được chính xác.
Trân trọng.
Luật sư Vũ Văn Toàn.
-
Tội cố ý gây thương tích
Em có một người bạn nhậu say bị 2 người khác xúi đánh 1 thanh niên trong quán nhậu. Thương tích dưới 50%. Đã bồi thường cho bị hại và bên bị hại không kiện. Còn 2 người kia thì bị gia đình bị...
Luật sư Vũ Văn Toàn đã trả lời
Tội cố ý gây thương tích
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn của bạn cùng với 2 thanh niên khác đánh người và hậu quả gây thương tích dưới 50% cho người này. Hành vi đánh người là cơ sở hành vi vi phạm pháp luật.
Trường hợp của bạn bạn và 2 người kia được coi là đồng phạm theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009: “Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.”
Về nguyên tắc xác định trách nhiệm hình sự đối với đồng phạm:
- Chịu trách nhiệm chung về toàn bộ tội phạm: bị xét xử, truy tố về cùng tội danh, cùng điều luật
- Chịu trách nhiệm độc lập về việc cùng thực hiện vụ đồng phạm:
+ Không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người đồng phạm khác.
+ Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ áp dụng cho từng người
- Nguyên tắc cá thể hóa: Khoan hồng và nghiêm trị.
Theo nguyên tắc trên thì bạn bạn sẽ được xác định là đồng phạm và phải chịu trách nhiệm chung về toàn bộ tội phạm với 2 người kia.
Hành vi của các bạn bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Khoản 2 Điều 104 Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi năm 2009 về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác:
“2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.”
Dựa trên các căn cứ, bạn bạn sẽ phải chấp hành hình phạt tù từ 2 năm đến 7 năm với vai trò đồng phạm.
Theo thông tin bạn trình bày, người bạn của bạn đã bồi thường cho bị hại nên đã được người bị hại không kiện. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 105 BLTTHS, nếu người bị hại có đơn bãi nại thì cơ quan pháp luật sẽ không xử lý đối với Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Khoản 1 - Điều 104 - Bộ luật Hình sự). Nhưng hành vi đánh người gây của bạn bạn bị xử lý theo quy định tại khoản 2 điều 104 Bộ luật hình sự 1999 về tội cố ý gây thương tích nên vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự. Việc bạn đã bồi thường thiệt hại cho người bị hại sẽ được tính là tình tiết giảm nhẹ cho bạn bạn.
Luật sư Vũ Văn Toàn