Mẫu Hợp đồng cung ứng dịch vụ do Luật sư tư vấn
Mẫu Hợp đồng cung ứng dịch vụ được tư vấn chuyên môn bởi Luật sư Nguyễn Duy Binh.
Luật sư Nguyễn Duy Binh là Luật sư thuộc đoàn Luật sư Tp. HCM, Luật sư là Thành viên sáng lập - Giám đốc của Nguyễn Lê Trần & Partners. Luật sư Binh có hơn 10 năm kinh nghiệm trong các lĩnh vực Tư vấn doanh nghiệp, Tư vấn đầu tư, Tư vấn và thực hiện thủ tục mua bán, sáp nhập doanh nghiệp, Tư vấn tái cơ cấu Doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, Tư vấn giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt đồng đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp, giải quyết tranh chấp về thương mại, tư vấn giải quyết tranh chấp về dân sự, bất động sản,..
1. Hợp đồng cung ứng dịch vụ là gì?
Hợp đồng cung ứng dịch vụ là thỏa thuận theo đó bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện một hoặc nhiều dịch vụ cho bên có nhu cầu và nhận thanh toán phí dịch vụ; bên sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ theo thỏa thuận.
2. Phân loại hợp đồng cung ứng dịch vụ
Hợp đồng cung ứng dịch vụ có thể chia thành hai loại:
- Hợp đồng cung ứng dịch vụ theo kết quả công việc: là hợp đồng cung ứng dịch vụ mà theo đó bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện công việc và phải đạt được một kết quả nhất định.
- Hợp đồng cung ứng dịch vụ theo nỗ lực và khả năng cao nhất: là hợp đồng cung ứng dịch vụ mà theo đó bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện nghĩa vụ cung ứng dịch vụ đó với nỗ lực và khả năng cao nhất.
3. Nội dung của hợp đồng cung ứng dịch vụ
Hợp đồng cung ứng dịch vụ có thể gồm các nội dung chính sau:
- Đối tượng của hợp đồng;
- Giá dịch vụ, thời hạn và phương thức thanh toán;
- Quyền, nghĩa vụ của các bên;
- Quyền sở hữu trí tuệ;
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
- Hiệu lực và chấm dứt hợp đồng.
Các bên có thể thỏa thuận và bổ sung thêm một số nội dung khác của hợp đồng không trái với quy định của pháp luật. Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì các bên sẽ áp dụng những quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện hợp đồng.
4. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng cung ứng dịch vụ
Hợp đồng cung ứng dịch vụ có hiệu lực khi thỏa mãn đầy đủ các điều kiện sau:
Điều kiện về chủ thể: Các bên trong hợp đồng phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi. Nếu một bên là cá nhân thì cá nhân đó phải đủ tuổi giao kết hợp đồng, có khả năng nhận thức và làm chủ hành vi của mình. Nếu là tổ chức phải được thành lập theo đúng quy định của pháp luật.
Điều kiện về sự tự nguyện: Các bên trong hợp đồng hoàn toàn tự nguyện khi giao kết hợp đồng.
Điều kiện về mục đích và nội dung của hợp đồng: không vi phạm điều cấm của luật, không trái với đạo đức xã hội.
Điều kiện về hình thức: Đối với hợp đồng cung ứng dịch vụ thông thường, các bên có thể tự lựa chọn hình thức của hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật (lời nói/văn bản/hành vi cụ thể). Đối với những hợp đồng cung ứng dịch vụ mà pháp luật yêu cầu hình thức của hợp đồng là văn bản hoặc các hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương, phải công chứng hoặc đăng kí với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì các bên phải tuân thủ theo quy định của pháp luật (ví dụ Điều 124 Luật Thương mại 2005 quy định hợp đồng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương). Tuy nhiên, để đảm bảo hạn chế tối đa rủi ro và tranh chấp phát sinh, các bên nên lựa chọn hình thức văn bản để quy định rõ ràng trách nhiệm của mỗi bên.
5. Làm như thế nào để viết được một hợp đồng cung ứng dịch vụ đúng quy định của pháp luật?
Để viết một hợp đồng cung ứng dịch vụ, yếu tố đầu tiên cần xác định là đối tượng của hợp đồng và các thỏa thuận liên quan tới đối tượng hợp đồng. Cụ thể dịch vụ đó là gì? Chất lượng của dịch vụ cần đảm bảo như thế nào? Dịch vụ đó có thuộc danh mục dịch vụ cấm kinh doanh/hạn chế kinh doanh/ kinh doanh có điều kiện hay không? Nếu là dịch vụ hạn chế kinh doanh/kinh doanh có điều kiện, bên sử dụng dịch vụ và bên thực hiện dịch vụ đã đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật hay chưa? Về bản chất, xây dựng hợp đồng cung ứng dịch vụ là căn cứ để đảm bảo bên cung ứng dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ đạt được mục đích của mình, xác định quyền và ràng buộc nghĩa vụ của các bên. Nếu dịch vụ và các bên không đủ điều kiện thì việc xây dựng hợp đồng dịch vụ không có ý nghĩa. Hơn nữa, vì dịch vụ là vô hình, không phải một thực thể cụ thể nên trong hợp đồng cung ứng dịch vụ, nội dung về đối tượng của hợp đồng là một trong những điều khoản quan trọng nhất. Hai bên cần thỏa thuận cụ thể và chính xác về nơi thực hiện dịch vụ, chất lượng dịch vụ,...
Các yếu tố tiếp theo cần xác định là quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng này là gì? Quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến dịch vụ thuộc về bên nào? Nếu một trong hai bên vi phạm hợp đồng thì xử lý như thế nào? Lưu ý, mức phạt vi phạm hợp đồng đối với hợp đồng cung ứng dịch vụ nói riêng, hợp đồng thương mại nói chung không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ bị vi phạm. Nếu có tranh chấp xảy ra, các bên sẽ xử lý như thế nào? Sau khi xác định được các câu trả lời, hãy tập hợp những nội dung đó vào hợp đồng theo một trình tự logic và hợp lý.
6. Hợp đồng cung ứng dịch vụ chịu sự điều chỉnh chủ yếu của những quy định pháp lý nào?
Bộ luật dân sự 2015;
Luật thương mại 2005.
Nếu cần tư vấn về Hợp đồng cung ứng dịch vụ hoặc các loại Hợp đồng kinh doanh thương mại khác, bạn có thể liên hệ Luật sư Nguyễn Duy Binh tại:
Công ty Luật TNHH Nguyễn Lê Trần & Partners
Địa chỉ: 14-16 đường Tôn Đản, Phường 13, Quận 4, Tp.HCM;
Điện thoại: 0938 343 384;
Email: duybinhlawyer@yahoo.com.
HỢP ĐỒNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ
Số:_____________
Hợp
Đồng này được lập và ký ngày …tháng…năm…..giữa:
Bên Cung Cấp Dịch
Vụ:
[Tên đăng ký]
Trụ
sở chính: […]
GCNĐKKD
số: […] Được
cấp bởi: […]
Điện
thoại: […] Fax:
[…]
Đại
diện bởi: […] Chức
vụ: […]
Sau đây được gọi
là “Bên A”.
Bên Thuê Dịch Vụ: [Tên đăng ký]
Trụ
sở chính: […]
GCNĐKKD
số: […] Được
cấp bởi: […]
Điện
thoại: […] Fax:
[…]
Đại
diện bởi: […] Chức
vụ: […]
Sau đây được gọi
là “Bên B”.
Bên
A và Bên B (sau đây gọi riêng là “Bên” và gọi chung là “Các Bên”) đồng ý ký kết
Hợp đồng dịch vụ (“Hợp Đồng”) với những điều khoản như sau:
Điều 1. Đối tượng của Hợp Đồng
Bên
A cung cấp các Dịch vụ sau (“Dịch vụ”) cho Bên B theo những điều khoản và điều
kiện của Hợp Đồng này.
[Ghi rõ phạm vi của Dịch vụ với những mục sau:
-
Tên của Dịch vụ :…
- Nơi
thực hiện : Bên A cung cấp Dịch vụ tại
nơi (hoặc các nơi) sau:…
- Nhiệm
vụ : nhiệm vụ của Bên A là…
- Lịch
trình, chi tiết và phí Dịch vụ được quy định trong Phụ Lục.]
Điều 2. Thanh toán
2.1
Thời
hạn thanh toán: […].
2.2
Việc
thanh toán sẽ được thực hiện bằng phương thức chuyển khoản vào tài khoản của
Bên A theo các thông tin dưới đây:
Chủ tài khoản : […]
Tài khoản số : […]
Tại Ngân hàng : […]
Địa chỉ Ngân hàng:[…]
Điều 3.
Thông tin và tài
liệu cung cấp cho việc thực hiện Dịch vụ.
3.1
Bên
B cung cấp cho Bên A thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện Dịch vụ.
3.2
Bên
A lưu giữ những tài liệu được cung cấp trong suốt thời hạn của Hợp đồng này và
hoàn lại cho Bên B những tài liệu này sau khi hoàn thành Dịch vụ hoặc theo yêu
cầu của Bên B.
Điều 4.
Đăng ký Dịch vụ
Bên
A đăng ký Dịch vụ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền bằng chi phí của Bên A nếu
như Dịch vụ phải đăng ký theo quy định của pháp luật trước khi thực hiện.
Điều 5.
Trách nhiệm do vi
phạm Hợp Đồng
Nếu
một Bên vi phạm Hợp đồng này, Bên bị vi phạm sẽ gửi văn bản yêu cầu Bên vi phạm
khắc phục. Nếu Bên vi phạm không khắc phục hoặc không thể khắc phục vi phạm đó
trong thời theo yêu cầu của Bên bị vi phạm kể từ ngày nhận được thông báo của
Bên bị vi phạm, Bên vi phạm phải chịu phạt 8% giá trị phần nghĩa vụ Hợp Đồng bị
vi phạm và chịu trách nhiệm bồi thường cho Bên bị vi phạm những thiệt hại thực
tế, trực tiếp phát sinh do hành vi của Bên vi phạm.
Điều 6. Quyền sở hữu trí tuệ
[Lựa chọn 1: Trong
trường hợp quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến Dịch vụ không thuộc về Bên B]
6.1
Bên
A bảo vệ, cam kết bồi thường và đảm bảo cho Bên B trước bất kỳ khiếu nại nào từ
bên thứ ba vì lý do Dịch vụ vi phạm bằng sáng chế, nhãn hiệu, bản quyền hoặc
bất kỳ quyền sở hữu trí tuệ nào của bên thứ ba đó.
6.2
Điều
khoản này vẫn có hiệu lực kể cả sau khi Hợp Đồng này hết hạn hoặc chấm dứt.
[Lựa chọn 2: Trong trường hợp quyền sở hữu trí tuệ
liên quan đến Dịch vụ thuộc về Bên B]
6.1
Quyền
sở hữu trí tuệ liên quan đến Dịch vụ thuộc quyền sở hữu/sử dụng hợp pháp của
Bên B.
6.2
Bên
A chỉ sử dụng quyền sở hữu trí tuệ thuộc quyền sở hữu/ sử dụng hợp pháp của Bên
B cho mục đích thực hiện Dịch vụ của Hợp Đồng này và chịu trách nhiệm với bất
kỳ vi phạm nào liên quan.
6.3
Điều
khoản này vẫn có hiệu lực kể cả sau khi Hợp Đồng này hết hạn hoặc chấm dứt.
Điều 7. Bảo mật
Mỗi Bên sẽ không tiết lộ bất cứ thông tin nào liên
quan đến Hợp Đồng này hoặc của Bên còn lại cho bất cứ bên thứ ba nào mà không
có sự đồng ý trước bằng văn bản của Bên còn lại, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác. Mỗi Bên cam kết có biện pháp phù hợp để đảm bảo rằng những nhân
viên có liên quan của mình cũng tuân thủ quy định này và sẽ chịu trách nhiệm
trong trường hợp có bất cứ hành vi nào vi phạm quy định này. Điều khoản này sẽ
vẫn có hiệu lực kể cả sau khi Hợp Đồng này hết hạn hoặc chấm dứt.
Điều 8.
Bất khả kháng
8.1
Bất
khả kháng là những sự kiện khách quan nằm ngoài sự kiểm soát của các bên bao
gồm nhưng không giới hạn ở: động đất, bão, lũ lụt, gió lốc, sóng thần, lở đất,
hỏa hoạn, chiến tranh hay đe dọa chiến tranh… hoặc các thảm họa khác không thể
lường trước được; hoặc sự thay đổi của luật pháp bởi chính quyền Việt Nam.
8.2
Khi
một bên không thể thực hiện tất cả hay một phần của nghĩa vụ Hợp đồng do sự
kiện bất khả kháng gây ra một cách trực tiếp, Bên này sẽ không được xem là vi
phạm Hợp đồng nếu đáp ứng được tất cả những điều kiện sau:
8.2.1 Bất khả kháng là nguyên nhân trực
tiếp của sự gián đoạn hoặc trì hoãn việc thực hiện nghĩa vụ; và
8.2.2 Bên bị gặp phải sự kiện bất khả
kháng đã nỗ lực để thực hiện nghĩa vụ của mình và giảm thiểu thiệt hại gây ra
cho Bên kia bởi sự kiện bất khả kháng; và
8.2.3 Tại thời điểm xảy ra sự kiện bất
khả kháng, bên gặp phải sự kiện bất khả kháng kháng phải thông báo ngay cho bên
kia cũng như cung cấp văn bản thông báo và giải thích về lý do gây ra sự gián
đoạn hoặc trì hoãn thực hiện nghĩa vụ.
Điều 9.
Quyền và nghĩa vụ
của Các Bên
9.1
Quyền
và nghĩa vụ của Bên A:
9.1.1. Cung ứng các dịch vụ và thực hiện
những công việc có liên quan một cách đầy đủ, phù hợp với thoả thuận và theo
quy định của pháp luật.
9.1.2. Giữ bí mật về thông tin mà mình
biết được trong quá trình cung ứng dịch vụ nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có
quy định.
9.1.3. Trừ trường hợp có thoả thuận khác,
Bên A phải nỗ lực cao nhất để thực hiện nghĩa vụ cung ứng dịch vụ và khả năng
cao nhất.
9.1.4. Hoàn thành dịch vụ đúng thời hạn đã
thoả thuận trong Hợp Đồng.
9.2
Quyền
và nghĩa vụ của Bên B:
9.2.1. Thanh toán tiền cung ứng dịch vụ
như đã thoả thuận trong Hợp Đồng.
9.2.2. Cung cấp kịp thời các kế hoạch,
chỉ dẫn và những chi tiết khác để việc cung ứng dịch vụ được thực hiện không bị
trì hoãn hay gián đoạn;
9.2.3. Hợp tác trong tất cả những vấn đề
cần thiết khác để Bên A có thể cung ứng dịch vụ một cách thích hợp;
Điều 10.
Hiệu lực và chấm
dứt Hợp đồng
10.1
Hợp
Đồng này có hiệu lực từ […] đến […].
10.2
Hợp
Đồng này sẽ chấm dứt trước thời hạn trong những trường hợp sau:
10.2.1. Nếu các bên đồng ý chấm dứt bằng văn
bản.
10.2.2. Nếu bất cứ vi phạm Hợp đồng nào
không được khắc phục trong thời hạn […] ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu khắc
phục từ Bên không vi phạm. Trong trường hợp này, Bên không vi phạm có quyền đơn
phương chấm dứt Hợp đồng bằng cách gửi văn bản thông báo cho Bên vi phạm.
10.2.3. Nếu sự kiện bất khả kháng kéo dài
quá […] ngày kể từ ngày phát sinh, Hợp Đồng này có thể được chấm dứt dựa trên
văn bản thông báo của một Bên cho Bên còn lại.
Điều 11.
Giải quyết tranh
chấp
Trong
trường hợp có bất cứ mâu thuẫn nào phát sinh từ Hợp Đồng này, Các Bên sẽ ưu
tiên giải quyết vấn đề bằng thương lượng. Nếu không thể giải quyết được trong
vòng 30 ngày, vấn đề sẽ được giải quyết bởi Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt
Nam (VIAC) theo quy tắc tố tụng của Trung tâm này, địa điểm tiến hành giải quyết
bằng trọng tài là thành phố Hồ Chí Minh. Bên thua kiện phải thanh toán tất cả
các chi phí liên quan đến việc giải quyết tranh chấp cho Bên thắng kiện (bao gồm
cả chi phí luật sư).
Điều 12.
Điều khoản chung
12.1
Hợp
Đồng này được điều chỉnh và giải thích theo pháp luật Việt Nam.
12.2
Mọi
sửa đổi hoặc bổ sung Hợp Đồng đều phải được lập thành văn bản và ký duyệt bởi
người có thẩm quyền của mỗi Bên.
12.3
Mỗi
Bên không được phép chuyển giao bất cứ quyền, nghĩa vụ nào trong Hợp Đồng này
cho bất cứ bên thứ ba nào mà không được sự chấp thuận trước bằng văn bản của
Bên còn lại.
12.4
Hợp
Đồng này sẽ được lập thành […] bản có giá trị như nhau, mỗi Bên giữ […] bản để
thực hiện.
ĐẠI DIỆN BÊN A |
|
ĐẠI DIỆN BÊN B |
TIN LIÊN QUAN:
Dịch vụ pháp lý trọn gói: THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
Đăng ký kinh doanh hộ gia đình ở đâu?
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư