Bộ luật lao động 2012
QUỐC HỘI ------------------- Luật
số: 10/2012/QH13 |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc -------------------- |
BỘ LUẬT LAO ĐỘNG
Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc
hội ban hành Bộ luật lao động.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Bộ luật lao động quy định tiêu chuẩn lao động; quyền,
nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức đại
diện tập thể lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động trong quan hệ
lao động và các quan hệ khác liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động; quản lý
nhà nước về lao động.
1. Người lao động Việt
Nam, người học nghề, tập nghề và người lao động khác được quy định tại Bộ luật
này.
2. Người sử dụng lao động.
3. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động,
làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của
người sử dụng lao động.
2. Người sử dụng
lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá
nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động; nếu là cá nhân thì
phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
3. Tập thể lao động
là tập hợp có tổ chức của người lao động cùng làm việc cho một người sử dụng
lao động hoặc trong một bộ phận thuộc cơ cấu tổ chức của người sử dụng lao động.
4. Tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở là Ban chấp hành công
đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa
thành lập công đoàn cơ sở.
5. Tổ chức đại diện người sử dụng lao động là tổ chức được thành lập hợp
pháp, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động
trong quan hệ lao động.
6. Quan hệ lao động
là quan hệ xã hội phát sinh trong việc thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương
giữa người lao động và người sử dụng lao động.
7. Tranh chấp lao động
là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ và lợi ích phát sinh giữa các bên trong quan hệ
lao động.
Tranh chấp lao động bao gồm tranh chấp lao động cá nhân
giữa người lao động với người sử dụng lao động và tranh chấp lao động tập thể
giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động.
8. Tranh chấp lao động
tập thể về quyền là tranh chấp giữa tập thể lao động với người sử dụng lao
động phát sinh từ việc giải thích và thực hiện khác nhau quy định của pháp luật
về lao động, thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động, quy chế và thoả thuận
hợp pháp khác.
9. Tranh chấp lao động
tập thể về lợi ích là tranh chấp lao động phát sinh từ việc tập thể lao động
yêu cầu xác lập các điều kiện lao động mới so với quy định của pháp luật về lao
động, thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động hoặc các quy chế, thoả thuận
hợp pháp khác trong quá trình thương lượng giữa tập thể lao động với người sử dụng
lao động.
10. Cưỡng bức lao động
là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ
đoạn khác nhằm buộc người khác lao động trái ý muốn của họ.
Điều 4. Chính sách của
Nhà nước về lao động
1. Bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của người lao động;
khuyến khích những thoả thuận bảo đảm cho người lao động có những điều kiện thuận
lợi hơn so với quy định của pháp luật về lao động; có chính sách để người lao động
mua cổ phần, góp vốn phát triển sản xuất, kinh doanh.
2. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp
của người sử dụng lao động, quản lý lao động đúng pháp luật, dân chủ, công bằng,
văn minh và nâng cao trách nhiệm xã hội.
3. Tạo điều kiện thuận lợi đối với
hoạt động tạo ra việc làm, tự tạo việc làm, dạy nghề và học nghề để có việc
làm; hoạt động sản xuất, kinh doanh thu hút nhiều lao động.
4. Có chính sách phát triển, phân bố
nguồn nhân lực; dạy nghề, đào tạo, bồi dưỡng và nâng
cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động, ưu đãi đối với người lao động
có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
5. Có chính sách phát triển thị trường lao động, đa dạng
các hình thức kết nối cung cầu lao động.
6. Hướng dẫn người lao động và người sử dụng lao động đối
thoại, thương lượng tập thể, xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến
bộ.
7. Bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới; quy định chế độ lao
động và chính sách xã hội nhằm bảo vệ lao động nữ, lao động là người khuyết tật,
người lao động cao tuổi, lao động chưa thành niên.
Điều
5. Quyền và nghĩa vụ của người lao động
1. Người lao động có các quyền sau đây:
a) Làm việc, tự do lựa chọn việc làm, nghề nghiệp, học
nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp và không bị phân biệt đối xử;
b) Hưởng lương phù hợp với trình độ
kỹ năng nghề trên cơ sở thoả thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao
động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có lương và được hưởng phúc lợi tập thể;
c) Thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn, tổ chức nghề
nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại
với người sử dụng lao động, thực hiện quy chế dân chủ và được tham vấn tại nơi
làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; tham gia quản lý theo nội
quy của người sử dụng lao động;
d) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của
pháp luật;
đ) Đình công.
2. Người lao động có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể;
b) Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động, tuân
theo sự điều hành hợp pháp của người sử dụng lao động;
c) Thực hiện các quy định của pháp
luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm y tế.
Điều
6. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có các quyền sau đây:
a) Tuyển dụng, bố trí, điều hành lao động theo nhu cầu sản
xuất, kinh doanh; khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật lao động;
b) Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức nghề nghiệp
và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;
c) Yêu cầu tập thể lao động đối thoại,
thương lượng, ký kết thoả ước lao động tập thể; tham gia giải quyết tranh chấp
lao động, đình công; trao đổi với công đoàn về các vấn đề trong quan hệ lao động,
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động;
d) Đóng cửa tạm thời nơi làm việc.
2. Người sử dụng lao động có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể
và thoả thuận khác với người lao động, tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người
lao động;
b) Thiết lập cơ chế và thực hiện đối thoại với tập thể
lao động tại doanh nghiệp và thực hiện nghiêm chỉnh quy chế dân chủ ở cơ sở;
c) Lập sổ quản lý lao động, sổ lương và xuất trình khi cơ
quan có thẩm quyền yêu cầu;
d) Khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày bắt đầu hoạt động và định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao
động trong quá trình hoạt động với cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở địa
phương;
đ) Thực hiện các quy định khác của pháp luật về lao động,
pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm y tế.
Điều 7. Quan hệ lao động
1. Quan hệ lao động giữa người lao động hoặc tập thể lao
động với người sử dụng lao động được xác lập qua đối thoại, thương lượng, thoả
thuận theo nguyên tắc tự nguyện, thiện chí, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền
và lợi ích hợp pháp của nhau.
2. Công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động
tham gia cùng với cơ quan nhà nước hỗ trợ xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn
định và tiến bộ; giám sát việc thi hành các quy định của pháp luật về lao động;
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động.
Điều
8. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, màu da, thành
phần xã hội, tình trạng hôn nhân, tín ngưỡng, tôn giáo, nhiễm HIV, khuyết tật
hoặc vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn.
2. Ngược đãi người lao động, quấy rối tình dục tại nơi
làm việc.
3. Cưỡng bức lao động.
4. Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập
nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người
tập nghề vào hoạt động trái pháp luật.
5. Sử dụng lao động chưa qua đào tạo nghề hoặc chưa có chứng
chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được
đào tạo nghề hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
6. Dụ dỗ, hứa hẹn và quảng cáo gian dối để lừa gạt người
lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, hoạt động đưa người lao động đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện hành vi trái pháp luật.
7. Sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật.
CHƯƠNG II
VIỆC LÀM
Điều
9. Việc làm, giải quyết việc làm
1. Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà
không bị pháp luật cấm.
2. Nhà nước, người sử dụng lao động
và xã hội có trách nhiệm tham gia giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người có
khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm.
Điều
10. Quyền làm việc của người lao động
1. Được làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động nào và
ở bất kỳ nơi nào mà pháp luật không cấm.
2. Trực tiếp liên hệ với người sử dụng lao động hoặc
thông qua tổ chức dịch vụ việc làm để tìm việc làm theo nguyện vọng, khả năng,
trình độ nghề nghiệp và sức khoẻ của mình.
Điều 11. Quyền tuyển dụng lao động của người sử dụng lao động
Người sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua
tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp cho thuê lại lao động để tuyển dụng lao
động, có quyền tăng, giảm lao động phù hợp với nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
Điều
12. Chính sách của Nhà nước hỗ trợ phát triển việc làm
1. Nhà nước xác định chỉ tiêu tạo việc làm tăng thêm
trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm, hằng năm.
Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ,
Chính phủ trình Quốc hội quyết định chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm
và dạy nghề.
2. Có chính sách bảo hiểm thất nghiệp, các chính sách
khuyến khích để người lao động tự tạo việc làm; hỗ trợ người sử dụng lao động sử
dụng nhiều lao động nữ, lao động là người khuyết tật, lao động là người dân tộc
ít người để giải quyết việc làm.
3. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận
lợi cho các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh để tạo việc làm cho người lao động.
4. Hỗ trợ người sử dụng
lao động, người lao động tìm kiếm và mở rộng thị trường lao động ở nước ngoài.
5. Thành lập Quỹ quốc gia về việc làm để hỗ trợ cho vay
ưu đãi tạo việc làm và thực hiện các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
Điều
13. Chương trình việc làm
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) xây dựng chương trình việc làm
của địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
2. Cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức xã hội và người sử dụng
lao động khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
tham gia thực hiện chương trình việc làm.
Điều
14. Tổ chức dịch vụ việc làm
1. Tổ chức dịch vụ việc làm có chức năng tư vấn, giới thiệu
việc làm và dạy nghề cho người lao động; cung ứng và tuyển lao động theo yêu cầu
của người sử dụng lao động; thu thập, cung cấp thông tin về thị trường lao động
và thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức dịch vụ việc làm bao gồm trung tâm dịch vụ việc
làm và doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm.
Trung tâm dịch vụ việc làm được thành lập, hoạt động theo
quy định của Chính phủ.
Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm được thành lập và
hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp và phải có giấy phép hoạt động dịch
vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh cấp.
3. Tổ chức dịch vụ việc làm được thu phí, miễn, giảm thuế
theo quy định của pháp luật về phí, pháp luật về thuế.
CHƯƠNG III
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Mục 1
GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Điều
15. Hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động
và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên
trong quan hệ lao động.
Điều 16. Hình thức hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải
được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản,
người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Đối với công việc tạm
thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng
lời nói.
Điều 17. Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động
1. Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.
2. Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái
pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.
Điều 18. Nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động
1. Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng
lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động.
Trong trường hợp người lao động từ đủ
15 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì việc giao kết hợp đồng lao động phải được sự đồng
ý của người đại diện theo pháp luật của người lao động.
2. Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có
thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động có thể ủy quyền cho một người
lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản; trường hợp này
hợp đồng lao động có hiệu lực như giao kết với từng người.
Hợp đồng lao động do người được ủy
quyền giao kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ
thường trú, nghề nghiệp và chữ ký của từng người lao động.
Điều 19. Nghĩa vụ cung cấp thông tin trước khi giao
kết hợp đồng lao động
1. Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin cho người
lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi, an toàn lao động, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức
trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, quy định về bảo vệ bí mật kinh
doanh, bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp
đồng lao động mà người lao động yêu cầu.
2. Người lao động phải cung cấp thông tin cho người sử dụng
lao động về họ tên, tuổi, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ
năng nghề, tình trạng sức khoẻ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao
kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu.
Điều
20. Những hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện
hợp đồng lao động
1. Giữ bản chính giấy tờ tuỳ thân, văn bằng, chứng chỉ của
người lao động.
2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm
bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.
Điều
21. Giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động
Người lao động có thể giao kết hợp đồng lao động với nhiều
người sử dụng lao động, nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã
giao kết.
Trong trường hợp giao kết hợp đồng
lao động với nhiều người sử dụng lao động, việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế của người lao động được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều
22. Loại hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong
các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà
trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;
Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong
đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong
khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc
nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c
khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng
lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác
định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này
trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.
Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng
xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn
tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
3. Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc
theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc
có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời
thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm
đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.
Điều
23. Nội dung hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau
đây:
a) Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại
diện hợp pháp;
b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư
trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động;
c) Công việc và địa điểm làm việc;
d) Thời hạn của hợp đồng lao động;
đ) Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ
cấp lương và các khoản bổ sung khác;
e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;
g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
i) Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế;
k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.
2. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến
bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật, thì người sử dụng
lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời
hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường
trong trường hợp người lao động vi phạm.
3. Đối với người lao động làm việc
trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại
công việc mà hai bên có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động
và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực
hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hoả hoạn, thời tiết.
4. Nội dung của hợp đồng lao động đối với người lao động
được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn của Nhà nước do Chính phủ quy
định.
Điều 24. Phụ lục hợp đồng
lao động
1. Phụ lục hợp đồng lao động là một bộ phận của hợp đồng
lao động và có hiệu lực như hợp đồng lao động.
2. Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều
khoản hoặc để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết
một số điều, khoản của hợp đồng lao động mà dẫn đến cách hiểu khác với hợp đồng
lao động thì thực hiện theo nội dung của hợp đồng lao động.
Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động
dùng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động thì phải ghi rõ nội dung những điều
khoản sửa đổi, bổ sung và thời điểm có hiệu lực.
Điều
25. Hiệu lực của hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động có hiệu lực kể từ ngày các bên
giao kết trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định
khác.
Điều
26. Thử việc
1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả
thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu
có thoả thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc.
Nội dung của hợp đồng thử việc gồm các nội dung quy định
tại các điểm a, b, c, d, đ, g và h khoản 1 Điều 23 của Bộ luật này.
2. Người lao động làm việc theo hợp
đồng lao động mùa vụ thì không phải thử việc.
Điều
27. Thời gian thử việc
Thời gian thử việc căn cứ vào tính
chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một
công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề
cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
2. Không quá 30 ngày đối với công việc
có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp
chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.
3. Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác.
Điều
28. Tiền lương trong thời gian thử việc
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc
do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Điều
29. Kết thúc thời gian thử việc
1. Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động
phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.
2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả
thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử
không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận.
Mục 2
THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Điều
30. Thực hiện công việc theo hợp đồng lao động
Công việc theo hợp đồng lao động phải
do người lao động đã giao kết hợp đồng thực hiện. Địa điểm làm việc được thực
hiện theo hợp đồng lao động hoặc theo thỏa thuận khác giữa hai bên.
Điều 31. Chuyển người lao động làm công việc khác
so với hợp đồng lao động
1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch
bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động
được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng
lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường
hợp được sự đồng ý của người lao động.
2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác
so với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết
trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí
công việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính của người lao động.
3. Người lao động làm công việc theo quy định tại khoản 1
Điều này được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp
hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn
30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền
lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ
quy định.
Điều 32. Các trường hợp tạm
hoãn thực hiện hợp đồng lao động
1. Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự.
2. Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của
pháp luật tố tụng hình sự.
3. Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện
pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục
bắt buộc.
4. Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 156
của Bộ luật này.
5. Các trường hợp khác do hai bên thoả thuận.
Điều 33. Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực
hiện hợp đồng lao động
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn
hợp đồng lao động đối với các trường hợp quy định tại Điều 32 của Bộ luật này,
người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận
người lao động trở lại làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
Điều
34. Người lao động làm việc không trọn thời gian
1. Người lao động làm việc không trọn thời gian là người
lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường
theo ngày hoặc theo tuần được quy định trong pháp luật về lao động, thỏa ước
lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc quy định của
người sử dụng lao động.
2. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng
lao động làm việc không trọn thời gian khi giao kết hợp đồng lao động.
3. Người
lao động làm việc không trọn thời gian được hưởng lương, các quyền và nghĩa vụ
như người lao động làm việc trọn thời gian, quyền bình đẳng về cơ hội, không bị
phân biệt đối xử, bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Mục 3
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Điều
35. Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động
1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên
nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên
kia biết trước ít nhất 3 ngày làm việc về những nội dung cần sửa đổi, bổ sung.
2. Trong trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa
đổi, bổ sung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng
lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.
3. Trong trường hợp hai bên không thoả thuận được việc sửa
đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động
đã giao kết.
Điều
36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại
khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm
xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.
5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm
làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực
pháp luật của Toà án.
6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực
hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân
chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết;
người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định
tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho
người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc
do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của
người lao động
1. Người lao động làm việc theo hợp
đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một
công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc
hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng
thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể
tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc
được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày
liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một
phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo
mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng
lao động chưa được hồi phục.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định
tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết
trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định
tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời
hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một
công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại
điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại
điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực
hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không
xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải
báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định
tại Điều 156 của Bộ luật này.
Điều
38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc
theo hợp đồng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng
liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã
điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động
xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo
hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới
12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao
động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng
khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện
pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời
hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng
lao động phải báo cho người lao động biết trước:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định
thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời
hạn;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với
trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động
theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
Điều 39. Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động
1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 của Bộ
luật này.
2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và
những trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
3. Lao động nữ quy định tại khoản 3 Điều 155 của Bộ luật
này.
4. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo
quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Điều
40. Huỷ bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Mỗi bên đều có quyền huỷ bỏ việc đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động trước khi hết thời hạn báo trước nhưng phải
thông báo bằng văn bản và phải được bên kia đồng ý.
Điều
41. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là
các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 37,
38 và 39 của Bộ luật này.
Điều
42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
trái pháp luật
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng
lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng
tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc,
thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao
động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại
người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định
tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật
này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02
tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Trường hợp không còn vị trí, công
việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc
thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương
lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì
phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của
người lao động trong những ngày không báo trước.
Điều
43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái
pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho
người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi
thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của
người lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động
theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.
Điều 44. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu,
công nghệ hoặc vì lý do kinh tế
1. Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến
việc làm của nhiều người lao động, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm
xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của
Bộ luật này; trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động
để tiếp tục sử dụng.
Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải
quyết được việc làm mới mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp
mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này.
2. Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động
có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc, thì người sử dụng lao động phải xây dựng
và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật
này.
Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải
quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất
việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này.
3. Việc cho thôi việc đối với nhiều người lao động theo
quy định tại Điều này chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi với tổ chức đại diện
tập thể lao động tại cơ sở và thông báo trước 30 ngày cho cơ quan quản lý nhà
nước về lao động cấp tỉnh.
Điều
45. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách
doanh nghiệp, hợp tác xã
1. Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh
nghiệp, hợp tác xã thì người sử dụng lao động kế tiếp phải chịu trách nhiệm tiếp
tục sử dụng số lao động hiện có và tiến hành việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao
động.
Trong trường hợp không sử dụng hết số lao động hiện có,
thì người sử dụng lao động kế tiếp có trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương
án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này.
2. Trong trường hợp chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
tài sản của doanh nghiệp, thì người sử dụng lao động trước đó phải lập phương
án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này.
3. Trong trường hợp người sử dụng lao động cho người
lao động thôi việc theo quy định tại Điều này, thì phải trả trợ cấp mất việc
làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này.
Điều
46. Phương án sử dụng lao động
1. Phương án sử dụng lao động phải có những nội dung chủ
yếu sau đây:
a) Danh sách và số lượng người lao động tiếp tục được sử
dụng, người lao động đưa đi đào tạo lại để tiếp tục sử dụng;
b) Danh sách và số lượng người lao động nghỉ hưu;
c) Danh sách và số lượng người lao động được chuyển sang
làm việc không trọn thời gian; người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động;
d) Biện pháp và nguồn tài chính bảo đảm thực hiện phương
án.
2. Khi xây dựng phương án sử dụng lao động phải có sự
tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
Điều
47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định
thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người
lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp
đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan
đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được
quá 30 ngày.
3. Người sử dụng lao động có trách
nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ
khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt
hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động
theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên
thanh toán.
Điều
48. Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các
khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động
có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường
xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền
lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng
thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi
thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật
bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ
cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền
lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao
động thôi việc.
Điều
49. Trợ cấp mất việc làm
1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho
người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất
việc làm theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật này, mỗi năm làm việc
trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng
thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi
thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật
bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ
cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương
bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động
mất việc làm.
Mục 4
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÔ HIỆU
Điều
50. Hợp đồng lao động vô hiệu
1. Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ khi thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động trái pháp luật;
b) Người ký kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền;
c) Công việc mà hai bên đã giao kết trong hợp đồng lao động
là công việc bị pháp luật cấm;
d) Nội dung của hợp đồng lao động hạn chế hoặc ngăn cản
quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động.
2. Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi nội dung của
phần đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng.
3. Trong trường hợp một phần hoặc
toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động quy định quyền lợi của người lao động thấp
hơn quy định trong pháp luật về lao động, nội quy lao động, thoả ước lao động tập
thể đang áp dụng hoặc nội dung của hợp đồng lao động hạn chế các quyền khác của
người lao động thì một phần hoặc toàn bộ nội dung đó bị vô hiệu.
Điều
51. Thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
1. Thanh tra lao động, Toà án nhân dân có quyền tuyên bố
hợp đồng lao động vô hiệu.
2. Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thanh tra lao
động tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu.
Điều
52. Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu
1. Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần
thì xử lý như sau:
a) Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên được giải quyết
theo thỏa ước lao động tập thể hoặc theo quy định của pháp luật;
b) Các bên tiến hành sửa đổi, bổ sung phần của hợp đồng
lao động bị tuyên bố vô hiệu để phù hợp với thỏa ước lao động tập thể hoặc pháp
luật về lao động.
2. Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì
xử lý như sau:
a) Trong trường hợp do ký sai thẩm quyền quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 50 của Bộ luật này thì cơ quan quản lý nhà nước về lao động hướng
dẫn các bên ký lại;
b) Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động được giải
quyết theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định cụ thể Điều này.
Mục 5
CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG
Điều
53. Cho thuê lại lao động
1. Cho thuê lại lao động là việc người lao động đã được
tuyển dụng bởi doanh nghiệp được cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động sau
đó làm việc cho người sử dụng lao động khác, chịu sự điều hành của người sử dụng
lao động sau và vẫn duy trì quan hệ lao động với doanh nghiệp cho thuê lại lao
động.
2. Hoạt động cho thuê lại lao động là ngành nghề
kinh doanh có điều kiện và chỉ được thực hiện đối với một số công việc nhất định.
Điều
54. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động
1. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải ký quỹ và được
cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động.
2. Thời hạn cho thuê lại lao động tối đa không quá 12
tháng.
3. Chính phủ quy định việc cấp phép hoạt động cho thuê lại
lao động, việc ký quỹ và danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động.
Điều
55. Hợp đồng cho thuê lại lao động
1. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động và bên thuê lại lao
động phải ký kết hợp đồng cho thuê lại lao động bằng văn bản, lập thành 02 bản,
mỗi bên giữ một bản.
2. Hợp đồng cho thuê lại lao động gồm các nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Nơi làm việc, vị trí việc làm cần sử dụng lao động
thuê lại, nội dung cụ thể của công việc, yêu cầu cụ thể đối với người lao động
thuê lại;
b) Thời hạn thuê lại lao động; thời gian bắt đầu làm việc
của người lao động;
c) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, điều kiện an
toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
d) Nghĩa vụ của mỗi bên đối với người lao động.
3. Hợp đồng cho thuê lại lao động không được có những thỏa
thuận về quyền, lợi ích của người lao động thấp hơn so với hợp đồng lao động mà
doanh nghiệp cho thuê lại đã ký với người lao động
Điều
56. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động
1. Bảo đảm đưa người lao động có trình độ phù hợp với những
yêu cầu của bên thuê lại lao động và nội dung của hợp đồng lao động đã ký với
người lao động.
2. Thông báo cho người lao động biết
nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động.
3. Ký kết hợp đồng lao động với người
lao động theo quy định của Bộ luật này.
4. Thông báo cho bên thuê lại lao động biết sơ yếu lý lịch
của người lao động, yêu cầu của người lao động.
5. Thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng lao động theo quy
định của Bộ luật này; trả tiền lương, tiền lương của ngày nghỉ lễ, nghỉ hằng
năm, tiền lương ngừng việc, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm; đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động
theo quy định của pháp luật.
Bảo đảm trả lương cho người lao động thuê lại không thấp
hơn tiền lương của người lao động của bên thuê lại lao động có cùng trình độ,
làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau.
6. Lập hồ sơ ghi rõ số lao động đã
cho thuê lại, bên thuê lại lao động, phí cho thuê lại lao động và báo cáo cơ
quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.
7. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm
kỷ luật lao động khi bên thuê lại lao động trả lại người lao động do vi phạm kỷ
luật lao động.
Điều
57. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê lại lao động
1. Thông báo, hướng dẫn cho người lao động thuê lại biết
nội quy lao động và các quy chế khác của mình.
2. Không được phân biệt đối xử về điều kiện lao động đối
với người lao động thuê lại so với người lao động của mình.
3. Thỏa thuận với người lao động thuê lại nếu huy động họ
làm đêm, làm thêm giờ ngoài nội dung hợp đồng cho thuê lại lao động.
4. Không được chuyển người lao động
đã thuê lại cho người sử dụng lao động khác.
5. Thỏa thuận với người lao động
thuê lại và doanh nghiệp cho thuê lại lao động để tuyển dụng chính thức người
lao động thuê lại làm việc cho mình trong trường hợp hợp đồng lao động của người
lao động với doanh nghiệp cho thuê lại lao động chưa chấm dứt.
6. Trả lại doanh nghiệp cho thuê lại lao động người lao động
không đáp ứng yêu cầu như đã thỏa thuận hoặc vi phạm kỷ luật lao động.
7. Cung cấp cho doanh nghiệp cho
thuê lại lao động chứng cứ về hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động
thuê lại để xem xét xử lý kỷ luật lao động.
Điều
58. Quyền và nghĩa vụ của người lao động thuê lại
1. Thực hiện công việc theo hợp đồng lao động đã ký với
doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động.
2. Chấp hành nội quy lao động, kỷ luật lao động, sự điều
hành hợp pháp và tuân thủ thỏa ước lao động tập thể của bên thuê lại lao động.
3. Được trả lương không thấp hơn tiền lương của những người
lao động của bên thuê lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc
công việc có giá trị như nhau.
4. Khiếu nại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong
trường hợp bị bên thuê lại lao động vi phạm các thoả thuận trong hợp đồng cho
thuê lại lao động.
5. Thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
với doanh nghiệp cho thuê lại lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật
này.
6. Thỏa thuận để giao kết hợp đồng lao động với bên thuê
lại lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động với doanh nghiệp cho thuê lại
lao động.
CHƯƠNG IV
HỌC NGHỀ, ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG NÂNG
CAO
Điều 59. Học nghề và dạy
nghề
1.
Người lao động được lựa chọn nghề, học nghề tại nơi làm việc phù hợp với nhu cầu
việc làm của mình.
2.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động có đủ điều kiện thành lập cơ sở dạy
nghề hoặc mở lớp dạy nghề tại nơi làm việc để đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động đang làm việc cho mình và
đào tạo nghề cho người học nghề khác theo quy định của pháp luật dạy nghề.
Điều 60.
Trách nhiệm của người sử dụng lao động về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ
kỹ năng nghề
1. Người sử dụng lao động xây dựng kế
hoạch hằng năm và dành kinh phí cho việc đào tạo và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động đang làm việc cho mình; đào
tạo cho người lao động trước khi chuyển làm nghề khác cho mình.
2. Người sử dụng lao động phải báo cáo kết quả đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động
cấp tỉnh trong báo cáo hằng năm về lao động.
Điều
61. Học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động
1. Người
sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc cho mình, thì
không phải đăng ký hoạt động dạy nghề và không được thu học phí.
Người học nghề, tập nghề trong trường hợp này phải đủ 14
tuổi và phải có đủ sức khoẻ phù hợp với yêu cầu của nghề, trừ một số nghề do Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề. Hợp đồng đào tạo
nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
2. Trong thời gian học nghề, tập nghề, nếu người học nghề,
tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy cách, thì được
người sử dụng lao động trả lương theo mức do hai bên thoả thuận.
3. Hết thời hạn học nghề, tập nghề, hai bên phải ký kết hợp
đồng lao động khi đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật này.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm tạo điều kiện để
người lao động tham gia đánh giá kỹ năng nghề để được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề
quốc gia.
Điều
62. Hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động và chi
phí đào tạo nghề
1. Hai bên phải ký kết hợp đồng đào
tạo nghề trong trường hợp người lao động được đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ
năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng
lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động.
Hợp đồng đào tạo nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ
01 bản.
2. Hợp đồng đào tạo nghề phải có các nội dung chủ yếu sau
đây:
a) Nghề đào tạo;
b) Địa điểm đào tạo, thời hạn đào tạo;
c) Chi phí đào tạo;
d) Thời hạn người lao động cam kết phải làm việc cho người
sử dụng lao động sau khi được đào tạo;
đ) Trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo;
e) Trách nhiệm của người sử dụng lao động.
3. Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp
lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị,
vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền
đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học. Trường
hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao
gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài.
Lĩnh vực Lao động
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư