Thuế môn bài
Thuế môn bài và lệ phí môn bài
Thuế môn bài là tên gọi cũ của lệ phí môn bài, được quy định tại Luật phí và lệ phí, bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017. Theo đó, Nghị định 139/2016/NĐ-CP (“Nghị định 139”) quy định lệ phí này được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm:
1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã.
3. Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
5. Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh.
6. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này (nếu có).
7. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Mức đóng lệ phí môn bài
Theo Điều 4 Nghị định 139, mức đóng lệ phí môn bài được quy định đối với tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:
Đối với tổ chức:
| Căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. | Tiền lệ phí môn bài | |||
| Trên 10 tỷ đồng | 3.000.000 đồng/năm | |||
| Từ 10 tỷ đồng trở xuống | 2.000.000 đồng/năm | |||
| Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác | 1.000.000 đồng/năm |
Đối với cá nhân, hộ gia đình:
| Doanh thu | Tiền lệ phí môn bài |
| Trên 500 triệu đồng/năm | 1.000.000 đồng/năm |
| Trên 300 đến 500 triệu đồng/năm | 500.000 đồng/năm |
| Trên 100 đến 300 triệu đồng/năm | 300.000 đồng/năm |
Các trường hợp miễn lệ phí môn bài
Các trường hợp miễn lệ phí môn bài được hướng dẫn tại Điều 3 Nghị định 139 như sau:
1. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.
2. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối.
4. Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.
5. Điểm bưu điện văn hóa xã; cơ quan báo chí (báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử).
6. Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã hoạt động dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp.
7. Quỹ tín dụng nhân dân xã; hợp tác xã chuyên kinh doanh dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi. Địa bàn miền núi được xác định theo quy định của Ủy ban Dân tộc.
Khai lệ phí môn bài
Việc khai lệ phí môn bài được thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 139 như sau:
“a) Khai lệ phí môn bài một lần khi người nộp lệ phí mới ra hoạt động kinh doanh, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh;
b) Trường hợp người nộp lệ phí mới thành lập cơ sở kinh doanh nhưng chưa hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải khai lệ phí môn bài trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đăng ký thuế.”
Bạn vẫn còn thắc mắc, hay đang gặp rắc rối về Thuế? Hơn 100 Luật sư chuyên về Thuế trên iLAW đang sẵn sàng hỗ trợ bạn. Hãy chọn ngay một Luật sư gần bạn và liên hệ với Luật sư đó để được tư vấn miễn phí.
THÔNG TIN LIÊN QUAN:
Thông tư hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
Lĩnh vực Thuế doanh nghiệp
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư
