Quy định pháp luật về vi bằng
Hiện nay, vi bằng dần được nhiều cá nhân, tổ chức sử
dụng làm bằng chứng trong giải quyết vụ tranh chấp tại tòa án.
1.Vi bằng là gì?
Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có
thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ
quan, tổ chức.
(Căn cứ Nghị định 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020)
2. Thẩm quyền, phạm
vi lập vi bằng và giá trị pháp lý của vi bằng
- Thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự
kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi
toàn quốc, trừ các trường hợp quy định tại Điều 37 của Nghị định này.
- Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn
bản chứng thực, văn bản hành chính khác.
- Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi
giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ
để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật.
- Trong quá trình đánh giá, xem xét giá trị chứng
cứ của vi bằng, nếu thấy cần thiết, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân có
thể triệu tập Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác để làm rõ tính xác
thực của vi bằng. Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phải có mặt khi
được Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân triệu tập.
(Căn cứ Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP ngày
08/01/2020)
3. Các trường hợp
không được lập vi bằng
- Các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 4 của Nghị
định 08/2020/NĐ-CP.
- Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng
bao gồm: Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát
tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra,
vào, đi lai trong khu vực câm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình
an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ
công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.
- Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật
gia đình theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Dân sự; trái đạo đức xã hội.
- Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng,
giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực;
xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy
tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang
tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.
- Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử
dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng,
quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
- Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao
dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.
- Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức,
viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng
trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ
trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.
- Ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại
trực tiếp chứng kiến.
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
(Căn cứ Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP ngày
08/01/2020)
Lĩnh vực Dân Sự
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư
