ĐÒI LẠI TIỀN VAY CÓ GIỮ SỔ BHXH

Ngày 16/11/2021 tôi có cho ông Thiết mượn 90.000.000đ có ký hợp đồng vay thỏa thuận khi ông Thiết lãnh tiền BHXH thì trả lại cho tôi. Để làm tin ông Thiết đã đưa sổ BHXH cho tôi giữ, khi đi lãnh tiền thì chúng tôi cùng đi. Ngay khi nhận được tiền BHXH thì bạn tôi sẽ trả tôi 90 triệu. Nay đã gần 2 năm nhưng ông Thiết không trả lại tiền cho tôi. Vậy cho tôi hỏi tôi có thể đòi lại được không?
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và đặt câu hỏi cho chúng tôi. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin trả lời bạn như sau:
Thứ nhất, Hợp đồng vay giữa bạn và ông Thiết ngày 16/11/2021 là hợp đồng vay tài sản, không có kỳ hạn, không có lãi suất, và không tài sản bảo đảm.
Căn cứ theo Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Theo đó, hợp đồng vay tiền ngày 16/11/2021 là:
+ Sự thỏa thuận của 2 bên, có thể hiện rõ việc có vay mượn số tiền cụ thể là 90.000.000đ.
+ Không xác định kỳ hạn vay. Mặc dù 2 bên có thỏa thuận là khi ông Thiết lãnh BHXH thì trả. Tuy nhiên thời điểm anh Thiết lãnh tiền là một thời điểm phụ thuộc vào anh Thiết và không xác định được là khi nào sẽ thực hiện lãnh tiền. Mà kỳ hạn vay phải là một khoảng thời gian nhất định do các bên thỏa thuận, mà khi hết thời hạn đó bên vay phải có nghĩa vụ trả nợ. Do đó đây là khoản vay không kỳ hạn.
+ Các bên không thỏa thuận về lãi suất cho vay.
+ Không có tài sản bảo đảm. Tuy trong hợp đồng các bên có thỏa thuận bạn cầm sổ BHXH của anh Thiết, tuy nhiên hiện nay sổ BHXH không được xem là tài sản. Vì theo Điều 105 BLDS “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản”. Giấy tờ có giá theo khoản 1 Điều 1 Nghị định số 11/2012/NĐ-CP thì “Giấy tờ có giá bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, hối phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, séc, chứng chỉ quỹ, giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp luật, trị giá được thành tiền và được phép giao dịch”. Như vậy, ngoài các giấy tờ được liệt kê tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 11/2012/NĐ-CP nêu trên thì các giấy tờ khác chỉ được coi là “giấy tờ có giá” nếu có đủ các điều kiện sau: (1) Trị giá được thành tiền; (2) Được phép giao dịch; (3) Được pháp luật quy định rõ nó là “giấy tờ có giá”. Vì vậy sổ BHXH không phải là “giấy tờ có giá” và sổ BHXH không thuộc các trường hợp tại Điều 105 BLDS nên không xem là tài sản do đó không thể là tài sản bảo đảm khoản vay.
Thứ hai, quyền đòi lại tài sản trong khoản vay không kỳ hạn
Căn cứ theo khoản 1 Điều 469, “đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.
Như vậy có thể đòi lại tài sản vào bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước cho nhau. Tuy nhiên hiện nay cũng không có quy định pháp luật nào quy định cụ thể thế nào là “một thời gian hợp lý” nên trong trường hợp này bạn có thể Thông báo trước cho anh Thiết về việc trả lại số tiền vay 90.000.000 đồng.
Sau thời hạn này mà anh Thiết không trả lại tiền thì bạn có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết về đòi lại số tiền 90.000.000 đồng trên và có thể yêu cầu trả lãi với số tiền này tương ứng với thời gian chậm thanh toán cho anh theo khoản 4 Điều 466 BLDS “Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác”.
Do đó, bạn hoàn toàn có thể đòi lại số tiền mà mình đã cho vay. Bạn có thể tự thỏa thuận với người vay, trường hợp không thể đạt được thỏa thuận trả nợ vay thì bạn có thể khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết cho bạn.
Hy vọng những chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Nếu còn bất kì thắc mắc khác thì hãy liên hệ cho chúng tôi thông qua hotline để được giải đáp. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ, đồng hành cùng khách hàng.
Thông tin liên hệ:
Văn phòng Luật sư Thục và Công sự
Địa chỉ: Số 4, Đường số 6, Phường Linh Chiểu, TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh
Email: luatsuthuc@tlaw.com.vn
Điện thoại/Zalo/Telegram: 091.855.89.68 (Luật sư Nguyễn Hữu Thục)
Lĩnh vực Dân Sự
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư