GIÁN TIẾP LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN
Chào bạn, trước tiên xin cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi
cho VPLS Triển Luật.
Với thông tin bạn cung cấp thì hành vi của người bạn của bạn có dấu hiệu
của hai tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”
và tội “Làm giả con dấu, tài liệu của cơ
quan, tổ chức” cụ thể được quy định như sau:
“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng
thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng
đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù
từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi
phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về
tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171,
172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu
đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương
tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ[96].
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất
chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài
sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy
hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo
quyệt;
g)[97] (được bãi bỏ)
3. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài
sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b)[98] (được bãi bỏ)
c) Lợi dụng thiên
tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù
chung thân:
a) Chiếm đoạt tài
sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b)[99] (được bãi bỏ)
c) Lợi dụng hoàn
cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
“Điều 341. Tội làm giả con dấu, tài liệu của
cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức
1. Người nào làm giả
con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu,
tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở
lên;
c) Làm từ 02 con
dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
d) Sử dụng con dấu,
tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm
nghiêm trọng;
đ) Thu lợi bất chính
từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy
hiểm.
3. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm 06 con dấu,
tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
b) Sử dụng con dấu,
tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm
đặc biệt nghiêm trọng;
c) Thu lợi bất chính
50.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”
Về tình tiết giảm
nhẹ, bạn của bạn sẽ được được xem xét áp dụng các tình tiết giảm nhẹ hình phạt
khi thuộc một trong các trường hợp sau:
“Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm
hình sự
1. Các tình tiết sau
đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã
ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự
nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong
trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong
trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong
trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong
trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây
ra;
g) Phạm tội vì hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng
chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu
và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị
người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong
trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
m) Phạm tội do lạc
hậu;
n) Người phạm tội là
phụ nữ có thai;
o) Người phạm tội là
người đủ 70 tuổi trở lên;
p) Người phạm tội là
người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
q) Người phạm tội là
người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi
của mình;
r) Người phạm tội tự
thú;
s)[14] Người phạm
tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
t)[15] Người phạm
tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm
hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
u) Người phạm tội đã
lập công chuộc tội;
v) Người phạm tội là
người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
x)[16] Người phạm
tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt
sĩ.”
“còn trẻ, có tài” không được xem là tình
tiết giảm nhẹ theo quy định trên. Có tài chỉ được xem xét khi áp dụng mức hình phạt
với điều kiện bạn em phải có đóng góp thành tựu cho xã hội, được cấp các bằng
khen, huân/huy chương cụ thể.
Trên đây là nội dung tư vấn của
Văn phòng Luật sư Triển Luật về vấn đề bạn yêu cầu. Để được tư vấn cụ thể hơn hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, vui
lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường 13, Quận Bình
Thạnh, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn
và giải đáp cụ thể.
Lĩnh vực Hình Sự
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư
