ĐƠN KHỞI KIỆN KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT MỚI NHẤT
Kết hôn là một bước ngoặt lớn cho sự hình thành quan hệ hôn nhân giữa hai người khác giới. Nhưng đôi khi lại có những hành vi hoặc trường hợp kết hôn trái pháp luật về hôn nhân và gia đình. Khi phát hiện có những hành vi trên người có quyền khởi kiện đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý những trường hợp kết hôn trái pháp luật. Thông qua bài viết sau đây, iLAW sẽ giúp bạn hiểu rõ một số thông tin quan trọng về thủ tục này và sử dụng mẫu đơn khởi kiện kết hôn trái pháp luật miễn phí do iLAW cung cấp.
1. Khái niệm khởi kiện và kết hôn trái pháp luật:
Các tranh chấp dân sự được coi là vụ án dân sự khi có chủ thể trong quan hệ tranh chấp đó đưa vấn đề tranh chấp ra trước Tòa án để được giải quyết, việc đưa vấn đề tranh chấp đó ra trước cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước được gọi là “khởi kiện”. Đơn khởi kiện là văn bản, trong đó, đương sự yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền hoặc lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại.
Kết hôn trái pháp luật theo quy định tại khoản 6, Điều 3, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 giải thích là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này.
2. Các trường hợp kết hôn trái pháp luật:
Tại Điều 8, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; Không bị mất năng lực hành vi dân sự; Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này. Bên cạnh đó, nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. Như vậy, nếu có sự vi phạm thuộc trong những trường hợp thuộc Điều 8 thì được coi là kết hôn trái pháp luật.
Bên cạnh đó, một số hành vi bị pháp luật cấm:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
>> Đặt câu hỏi MIỄN PHÍ với Luật sư.
3. Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật:
Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:
a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.
4. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật:
Căn cứ theo Điều 11, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về vấn đề xử lý việc kết hôn trái pháp luật như sau:
Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự.
Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp.
5. Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật:
Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.
Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.
Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định.
6. Thủ tục khởi kiện kết hôn trái pháp luật được điều chỉnh bởi:
Luật Hôn nhân và Gia đình 2014;
Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Hình minh họa mẫu đơn khởi kiện kết hôn trái pháp luật
Mẫu đơn khởi kiện kết hôn trái pháp luật:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------------------
ĐƠN KHỞI KIỆN
Kính gửi: Toà án nhân dân................................
Họ và tên người khởi kiện:...................................................................................................................
Địa chỉ:.................................................................................................................................................
Họ và tên người có quyền và lợi ích được bảo vệ (nếu có)................................................................
Địa chỉ:.................................................................................................................................................
Họ và tên người bị kiện:......................................................................................................................
Địa chỉ:.................................................................................................................................................
Họ và tên người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có).................................................................
Địa chỉ:.................................................................................................................................................
Yêu cầu Toà án giải quyết những vấn đề sau đây đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
Họ và tên người làm chứng (nếu có).................................................................................................
Địa chỉ:...............................................................................................................................................
Những tài liệu, chứng kèm theo đơn khởi kiện gồm có:
1...........................................................................................................................................................
2...........................................................................................................................................................
(Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án)
Kính đề nghị quý tòa án xem xét giải quyết./.
........,ngày.....tháng...năm......
NGƯỜI KHỞI KIỆN
(Ký ghi rõ họ tên)
Hồ sơ gửi kèm theo đơn:
- Bản sao Giấy CMND (Hộ chiếu);
- Hộ khẩu (có công chứng)
- Bản chính giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải trình bày rõ trong đơn kiện.
- Bản sao giấy khai sinh con (nếu có con).
- Biên bản hoà giải tại xã phường.
- Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).
- Nếu hai bên kết hôn tại Việt Nam, sau đó vợ hoặc chồng xuất cảnh sang nước ngoài (không tìm được địa chỉ) thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương về việc một bên đã xuất cảnh và đã tên trong hộ khẩu.
- Nếu một trong hai bên đang sinh sống và làm việc tại nước ngoài thì phải xác nhận của đại sứ quán hoặc lãnh sự quán.
- Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn. Trong trường hợp các bên không tiến hành ghi chú nhưng vẫn muốn ly hôn thì trong đơn xin ly hôn phải trình bày rõ lý do không ghi chú kết hôn.
Qua trên, là một số thông tin quan trọng về thủ tục khởi kiện kết hôn trái pháp luật theo quy định pháp luật hiện hành. Hy vọng iLAW đã giúp bạn giải đáp những thắc mắc liên quan về thủ tục này.
Lĩnh vực Hôn Nhân & Gia Đình
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư
