Có được ly hôn khi vợ/chồng mất tích không?
Chồng em mất tích đã 3 năm nay, chắc đi theo gái. Vậy em có quyền ly hôn với người chồng bội bạc này không thưa Luật sư
5 Luật sư trả lời
Theo thông tin bạn cung cấp thì chồng bạn đã "mất tích 3 năm", không có liên lạc gì với bạn, bạn và mọi người điều không biết chính xác nơi cư trú hiện tại của anh ta và không có bất cứ thông tin gì về chồng bạn.
Luật sư tư vấn trường hợp của bạn như sau:
1. Quyền yêu cầu ly hôn với người mất tích
Theo quy định hiện hành, một người hoàn toàn có quyền yêu cầu ly hôn với người bị Tòa án tuyên bố mất tích. Cụ thể tại khoản 2 điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định nếu trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Việc xác định một người có phải mất tích hay không được thực hiện theo quy định tại Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, một người được coi là mất tích nếu:
- Dù đã sử dụng mọi biện pháp thông báo, tìm kiếm nhưng vẫn không có tin tức xác thực người đó còn sống hay đã chết trong thời gian từ 02 năm liên tục trở lên;
- Có yêu cầu tuyên bố một người mất tích của người có quyền, lợi ích liên quan gửi đến Tòa án.
Trong đó, cách tính thời hạn 02 năm liên tục không có tin tức gì được Bộ luật này quy định cụ thể như sau:
- Tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó đến thời điểm yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích là 02 năm liên tục;
- Nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng;
- Nếu vẫn không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
Như vậy, không phải không có liên lạc trong một thời gian dài thì sẽ đương nhiên được coi là mất tích mà bắt buộc phải có quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án tuyên bố người đó mất tích.
Lúc này, sau khi có quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án tuyên bố một người mất tích thì phải được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người này để ghi chú hộ tịch.
2. Thủ tục ly hôn với người mất tích
2.1. Thủ tục yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ yêu cầu tòa án tuyên bố một người mất tích gồm các giấy tờ sau:
- Đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích;
- Tài liệu, chứng cứ chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích 02 năm liền trở lên (Ví dụ như xác nhận của chính quyền địa phương về việc người đó đã rời khỏi địa phương, rời khỏi nơi cư trú cuối cùng 02 năm liền trở lên)
- Tài liệu chứng minh việc đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người bị yêu cầu tuyên bố mất tích còn sống hay đã chết.
- Bản sao CMND hoặc Căn cước công dân.
Bước 2: Nộp hồ sơ tại Tòa án có thẩm quyền
Theo quy định tại khoản 3, Điều 27 và khoản 2, Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích thuộc về tòa án nhân dân cấp huyện.
Bên cạnh đó, điểm b, khoản 2, Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 có quy định như sau:
“Tòa án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó, yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết”.
Theo những quy định này thì hồ sơ giấy tờ được nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất tích có nơi cư trú cuối cùng.
Bước 3: Tòa án xem xét đơn và thông báo tìm kiếm
Sau khi nhận được đơn yêu cầu, thẩm phán xem xét đơn yêu cầu và thông báo về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày Tòa án ra quyết định thông báo tuyên bố một người mất tích tại nơi cư trú, thông báo này phải được đăng trên một trong các báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp, Cổng thông tin điện tử của Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có) và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.
Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo tìm kiếm thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Bước 4: Quyết định tuyên bố một người mất tích
Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án sẽ thông qua thủ tục tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự.
2.2. Thủ tục yêu cầu ly hôn với người mất tích
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
- Hồ sơ ly hôn với người mất tích bao gồm:
- Đơn xin ly hôn đơn phương (theo mẫu);
- Bản chính giấy chứng nhận kết hôn;
- Quyết định tuyên bố một người mất tích của Tòa án;
- Bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của hai vợ chồng;
- Bản sao sổ hộ khẩu của hai vợ chồng;
- Bản sao giấy khai sinh của các con (nếu có);
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).
Bước 2: Nộp hồ sơ tài Tòa án có thẩm quyền ly hôn
Cũng như các trường hợp ly hôn đơn phương thông thường, khi ly hôn với người đang mất tích, nộp hồ sơ tại tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của bị đơn trước khi người đó mất tích.
Bước 3: Tòa án giải quyết
Sau khi nhận hồ sơ xin ly hôn với người mất tích. Nếu hồ sơ hợp lệ, tòa án ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí (Nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án dân sự cấp huyện và nộp lại biên lai nộp tiền tạm ứng án phí cho tòa án).
Tòa án thụ lý giải quyết vụ án.
Ly hôn với người mất tích thuộc trường hợp tòa án không tiến hành hòa giải được, tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử. Do đó có thể áp dụng quy định tại khoản 2 điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 với lý do đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.
Tư vấn hoàn toàn miễn phí sau đó mới báo phí thuê luật sư để bạn dễ dàng quyết định!
- LUẬTSƯ.NET
- Địa chỉ: Số 11, Đường số 7, KDC CityLand Park Hills, Phường 10, Quận Gò Vấp, TP.HCM
- Điện thoại: 1900252511
- Website: https://luậtsư.net/
- Email: tuvanmienphi@luậtsư.net
Luật sư Lê Đức Tuấn.
Cảm
ơn bạn đã gửi câu hỏi cho VPLS Triển Luật, đối với câu hỏi của bạn, VPLS Triển
Luật giải đáp như sau:
Căn
cứ khoản 2 “Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
2.
Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly
hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn."
Theo
Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015, một người có thể bị Tòa án tuyên bố
mất tích khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Biệt tích 02 năm liền trở lên;
- Mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông
báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có
tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết;
-
Có yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan. Thời hạn 02 năm được tính từ
ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có
tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp
theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức
cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có
tin tức cuối cùng."
Như
vậy, bạn có quyền yêu cầu Toà án tuyên cho bạn ly hôn với chồng, tuy nhiên trước
khi ly hôn bạn cần thực hiện thủ tục yêu cầu tuyên bố chồng bạn mất tích tại
Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của chồng bạn (Căn cứ Điều 35
Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)
Trên đây là nội dung tư vấn của Văn
phòng Luật sư Triển Luật về vấn đề mà bạn yêu cầu. Nếu còn vướng mắc hoặc cần hỗ
trợ các vấn đề pháp lý khác, bạn vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo
địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TPHCM, số điện
thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.
Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo.
Theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình tại Việt
Nam, bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu ly hôn nếu chồng bạn đã mất tích. Tuy
nhiên, để thực hiện thủ tục này, bạn cần lưu ý một số vấn đề sau:
1. 1. Yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích:
Theo Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015,
bạn cần nộp đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố chồng bạn mất tích. Điều kiện để được
tuyên bố mất tích là:
• Chồng bạn đã biệt tăm, không
liên lạc trong thời gian liên tục 2 năm trở lên.
• Bạn hoặc gia đình đã thực hiện các biện pháp tìm kiếm theo quy định, như thông báo trên phương tiện truyền thông hoặc cơ quan chức năng hỗ trợ tìm kiếm, nhưng không có kết quả.
2. Nộp đơn ly hôn: Sau khi Tòa án ra quyết định tuyên bố mất tích, bạn có quyền nộp đơn xin ly hôn tại Tòa án có thẩm quyền (theo Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014).
3. Hồ sơ ly hôn cần chuẩn bị:
• Đơn xin ly hôn.
• Bản sao giấy chứng nhận kết hôn.
• Quyết định tuyên bố mất tích của
Tòa án.
• Bản sao giấy tờ tùy thân
(CMND/CCCD/Hộ chiếu).
• Các giấy tờ khác liên quan đến
tài sản chung, con cái (nếu có).
Khi thực hiện đúng quy trình trên,
Tòa án sẽ xem xét và ra quyết định cho bạn được ly hôn. Nếu cần hỗ trợ trong việc
soạn thảo đơn từ hoặc tham gia vào quá trình tố tụng, bạn có thể liên hệ trực
tiếp với luật sư để được tư vấn chi tiết hơn.
Trong trường hợp cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH Luật sư 24H HCMC
29 Nguyễn Thị Tần, Phường 2, Quận 8, TP.HCM
ĐT/Zalo: 0973761188
Luật sư Nguyễn Thị Phương.
Lĩnh vực Hôn nhân gia đình
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư