Cơ quan nhà nước có đuuợc thuê luật sư bào chữa hay không
Hiện nay tôi đang công tác tại UBND của 1 tỉnh, cơ quan tôi đang bị kiện hành chính. Phó chủ tịch UBND là người đại diện cho cơ quan. Tôi muốn hỏi trong trường hợp này cơ quan tôi có được thuê Luật sư bào chữa không? Việc thuê Luật sư bào chữa cho Cơ quan hành chính nhà nước được quy định tại đâu? Tôi xin cảm ơn!
4 Luật sư trả lời
Chào bạn Diễm Quyen,
Luật sư Dương Văn Mai, Công ty luật Bách Dương, Đoàn luật sư Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ Điều 55 Bộ luật Tố tụng Hành chính năm 2015 thì khi tham gia vụ án hành chính theo thủ tục tố tụng hành chính UBND cấp tỉnh là một đương sự trong vụ án nên có các quyền, nghĩa vụ theo quy định trong đó có quyền tự bảo vệ hoặc mời luật sư bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho mình.
Đó là quy định tại khoản 13, Điều 55 \"Tự bảo vệ, nhờ luật sư hoặc người khác bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho mình\".
Do vậy trong trường hợp này nếu cơ quan của bạn có nhu cầu mời luật sư bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho mình trong vụ án hành chính thì vẫn được và vẫn đúng quy định của pháp luật.
Việc mời luật sư tham gia vụ án hành chính, hoặc tham gia tư vấn sẽ được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận, thương lượng giữa cơ quan bạn với tổ chức hành nghề luật sư theo Hợp đồng dịch vụ pháp lý.
Luật sư Dương Văn Mai.
Chào bạn!
Với câu hỏi của bạn tôi trả lời như sau. Trong vụ này UBND tham gia với tư cách là người bị kiện nên theo Luật tố tụng hành chính thì có quyền nhờ luật sư bảo vệ quyền lợi cho mình chứ không phải là bào chữa.
Điều 55. Quyền, nghĩa vụ của đương sự
Đương sự có quyền, nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia tố tụng, bao gồm:
1. Tôn trọng Tòa án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa;
2. Nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, lệ phí và chi phí tố tụng khác theo quy định của pháp luật;
3. Giữ nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu;
4. Cung cấp đầy đủ, chính xác địa chỉ nơi cư trú, trụ sở của mình; trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án nếu có thay đổi địa chỉ, nơi cư trú, trụ sở thì phải thông báo kịp thời cho đương sự khác và Tòa án;
5. Cung cấp tài liệu, chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
6. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó cho mình để giao nộp cho Tòa án;
7. Đề nghị Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ án mà tự mình không thể thực hiện được; đề nghị Tòa án buộc bên đương sự khác xuất trình tài liệu, chứng cứ mà họ đang lưu giữ, quản lý; đề nghị Tòa án ra quyết định buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý chứng cứ cung cấp chứng cứ; đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, định giá tài sản;
8. Được biết, ghi chép và sao chụp tài liệu, chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập, trừ tài liệu, chứng cứ không được công khai theo quy định tại khoản 2 Điều 96 của Luật này;
9. Nộp bản sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ cho Tòa án để Tòa án gửi cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự khác, trừ tài liệu, chứng cứ không được công khai theo quy định tại khoản 2 Điều 96 của Luật này;
10. Đề nghị Tòa án quyết định việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời;
11. Đề nghị Tòa án tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, đối thoại và tham gia phiên họp trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án;
12. Nhận thông báo hợp lệ để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;
13. Tự bảo vệ, nhờ luật sư hoặc người khác bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho mình;
14. Yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng;
15. Tham gia phiên tòa, phiên họp;
16. Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án và chấp hành quyết định của Tòa án trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án;
17. Đề nghị Tòa án đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng;
18. Đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ án;
19. Đưa ra câu hỏi với người khác về vấn đề liên quan đến vụ án hoặc đề xuất với Tòa án những vấn đề cần hỏi với người khác; được đối chất với nhau hoặc với người làm chứng;
20. Tranh luận tại phiên tòa, đưa ra lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng;
21. Được cấp trích lục bản án, quyết định của Tòa án;
22. Kháng cáo, khiếu nại bản án, quyết định của Tòa án;
23 Đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
24. Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
25. Sử dụng quyền của đương sự một cách thiện chí, không được lạm dụng để gây cản trở hoạt động tố tụng của Tòa án, đương sự khác;
26. Quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 57. Quyền, nghĩa vụ của người bị kiện
Người bị kiện có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
1. Các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 55 của Luật này;
2. Được Tòa án thông báo về việc bị kiện;
3. Chứng minh tính đúng đắn, hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện;
4. Sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh sách cử tri bị khởi kiện; dừng, khắc phục hành vi hành chính bị khởi kiện.
Vài ý để bạn có thêm thông tin, nếu cần hiểu rõ hơn hãy liên lạc với tổng đài tôi sẽ tư vấn miễn phí cho bạn.
Thân ái chào bạn.
Luật sư Thái Bình Dương
Luật sư Thái Bình Dương.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho luật sư.
Luật sư LÊ THỊ KIM SOA trưởng văn phòng luật sư LÊ TRẦN tư vấn cho câu hỏi của bạn như sau:
Căn cứ khoản 3 Điều 60 luật tố tụng hành chính 2015:
3. Người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng hành chính phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, được đương sự hoặc người đại diện theo pháp luật của đương sự ủy quyền bằng văn bản.
Trường hợp hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân tham gia tố tụng hành chính thì các thành viên có thể ủy quyền cho một thành viên hoặc người khác làm đại diện tham gia tố tụng hành chính.
Trường hợp người bị kiện là cơ quan, tổ chức hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì người bị kiện chỉ được ủy quyền cho cấp phó của mình đại diện. Người được ủy quyền phải tham gia vào quá trình giải quyết toàn bộ vụ án, thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của người bị kiện theo quy định của Luật này.
Như vậy trong trường hợp cơ quan của bạn bị kiện thì chỉ được ủy quyền cho cấp phó của mình đại diện
Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ luật sư để được giải đáp.
Luật sư Lê Thị Kim Soa.
Chào bạn!
Việc UBND thuê Luật sư từ trước đến nay không nhiều do cơ quan này cho rằng mình có đủ khả năng để thực hiện các quyền này tại tòa án.
Thời gian vừa qua UBND Tp.HCM khi tham gia tố tụng đã nhờ Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp tại Tòa án. Đây cũng là tư duy mới.
Hiện nay, không có văn bản nào quy định cụ thể việc UBND yêu cầu Luật sư mà chỉ quy định chung chung tại Luật Luật sư, Luật Tố tụng dân sự, Tố tụng hành chính.
Thân chào.
Luật sư Lê Văn Hoan
Luật sư Lê Văn Hoan.
Lĩnh vực Hành chính
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư