iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          DetailFaq
          1. Q&A
          2. Hôn nhân gia đình  
          3. Có thể kiện người thứ ba khi vợ chồng đã ly hôn?
          19/12/2018

          Có thể kiện người thứ ba khi vợ chồng đã ly hôn?

          Người chồng và vợ ký giấy ly hôn vào ngày 25/5/2017 vì lý do người chồng có người thứ 3 về bạo hành vợ con. Trong khi đó 29/6/2017 con gái về đọc được tờ giấy siêu âm phát hiện người thứ 3 có thai được 2 tháng. Như vậy người vợ có thể làm đơn kiện người chồng với người thứ 3 không ạ?



          TIN LIÊN QUAN:
          Dịch vụ pháp lý trọn gói: TƯ VẤN LUẬT HÔN NHÂN
          Danh bạ Luật sư Hôn nhân gia đình
          Chi phí thuê luật sư ly hôn
          Câu hỏi hôn nhân gia đình
          Mẫu đơn ly hôn đơn phương mới nhất 2020


          Đặt câu hỏi
          Luật sư: Phạm Thị Nhàn Ads

          61 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.7

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

          Gọi

          1 Luật sư trả lời

          Nguyễn Đức Biên

          Luật sư: Nguyễn Đức Biên

          3 nhận xét
          0393649999 tel: 0393649999
          Gọi
          Thông tin

            Đối với câu hỏi của bạn luật sư tư vấn như sau:


            Theo thông tin bạn cung cấp, thì hai vợ chồng bạn hiện đã nộp đơn ly hôn ra tòa, lý do là bạn phát hiện chồng bạn chung sống với một cô gái và cô gái này đã có thai 2 tháng. Thì đối với trường hợp này, mặc dù hai vợ chồng đã nộp đơn ly hôn nhưng chưa được tòa giải quyết bằng một bản án hoặc quyết định tuyên bố chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ chồng bạn thì trên phương diện pháp lý hai vợ chồng bạn vẫn là quan hệ vợ chồng. Do đó, theo quy định của pháp luật: một người đã có vợ hoặc chồng mà chung sống với một người khác như vợ chồng là hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm nguyên tắc một vợ một chồng được quy định trong Luật hôn nhân gia đình năm 2014 và trong trường hợp này bạn có thể tố cáo ra cơ quan công an cấp quận huyện, cơ quan công an sẽ tiến hành điều tra xác minh, nếu có hành vi vi phạm thì cơ quan công an sẽ tiến hành xử lý hoặc chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền xử lý, tùy vào mức độ vi phạm cơ quan công an sẽ áp dụng các hình thức xử lý khác nhau cụ thể:

            Về xử lý hành chính thì thẩm quyền xử phạt đối với hành vi này thuộc về chủ tịch UBND cấp xã, phường thị trấn và mức phạt đối với hành vi này được quy định tại Điều 48 nghị định 110/2013/NĐ-CP như sau:

            “Điều 48. Hành vi vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng; vi phạm quy định về ly hôn

            1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

            a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

            b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

            c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

            d) Kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

            đ) Kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con nuôi;

            e) Kết hôn giữa người đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.


            2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng việc ly hôn để vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để trốn tránh nghĩa vụ tài sản”.

            Bên cạnh đó, thì có thể bị truy cứu trách hình sự nếu hành vi của chồng bạn đủ các yếu tố cấu thành tội phạm cụ thể là tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng quy định tại Điều 147 bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 như sau:

             Điều 147. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

            1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.

            2. Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

            Trên đây là toàn bộ ý kiến tư vấn của luật sư! Trân trọng

            LS Nguyễn Đức Biên

            SĐT: 01693649999

            Luật sư Nguyễn Đức Biên.

            Luật sư: Phạm Thị Nhàn Ads

            61 nhận xét

            • Đánh giá của iLAW: 9.7

            Nhắn tin
            Mức phí
            Hồ sơ

            Gọi

            Luật sư: Nguyễn Văn Vinh Ads

            31 nhận xét

            • Đánh giá của iLAW: 9.2

            Nhắn tin
            Mức phí
            Hồ sơ

            Gọi

              0889891892

            Những câu hỏi cùng lĩnh vực

            1. Hôn nhân gia đình
              Có 2 Luật sư trả lời
            2. hỏi
              Có 1 Luật sư trả lời
            3. ly hôn
              Có 7 Luật sư trả lời
            4. tham vấn ly hôn
              Có 4 Luật sư trả lời
            5. Ly hôn chia tài sản vẫn còn nợ ngân hàng
              Có 5 Luật sư trả lời
            6. Kết hôn với người nước ngoài
              Có 4 Luật sư trả lời

              Lĩnh vực Hôn nhân gia đình

              1. Chia tài sản ly hôn
              2. Giành quyền nuôi con
              3. Ly hôn
              4. Ly hôn có yếu tố nước ngoài
              5. Ly hôn đơn phương
              6. Ly hôn thuận tình
              7. Nhận con nuôi

              Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


              Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

              Đặt câu hỏi

              - hoặc -

              Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

              Tìm kiếm luật sư

              Duyệt tìm Luật sư

              • Theo lĩnh vực
              • Theo tỉnh thành

                  Đánh giá (Rating) của iLAW

                  1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                  iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                  2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                  Kinh nghiệm và bằng cấp

                  Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                  Thành tựu trong nghề nghiệp

                  Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                  Danh tiếng và uy tín trong nghề

                  Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                  Đóng góp cho nghề

                  Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                  Đóng góp cho cộng đồng

                  Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                  3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                  Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                  10 - 9.0: Xuất sắc 

                  8.9 - 8.0: Rất tốt 

                  7.9 - 7.0: Tốt 

                  6.9 - 6.0: Trung bình

                  • Về chúng tôi
                  • Điều khoản sử dụng
                  • Dành cho người dùng
                  • Dành cho Luật sư
                  • Chính sách bảo mật
                  • Nội quy trang Nhận xét
                  • Đánh giá của iLAW

                  Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                  Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                  Điện thoại: (028) 7303 2868

                  Email: cskh@i-law.vn

                  GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                  iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                  © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019