Hôn nhân gia đình
6 Luật sư trả lời
Chào bạn, căn cứ
vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:
Pháp luật Việt Nam
có quy định về hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng như sau:
Theo quy định tại
Điều 48 Nghị định 110/2013/ NĐ-CP ngày 24/09/2013 của Chính phủ
quy định xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư
pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp hợp tác
xã, được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 67/2015/NĐ-CP thì :
“Hành vi vi phạm
quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng:
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc
đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết
hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc
đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc
chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có
chồng hoặc đang có vợ;”
Căn cứ vào Điều
182 Bộ Luật Hình sự năm 2015 sửa đổi 2017 tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau:
“Điều 182. Tội vi
phạm chế độ một vợ, một chồng
1. Người nào đang
có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người
chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà
mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ
hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt
vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng
hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định
của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng
trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”
Như vậy, trong trường
hợp trên, chồng bạn có thể bị xử lý hành chính hoặc bị xử lý hình sự theo quy định
của pháp luật.
Về vấn đề chia tài
sản sẽ được phân chia theo quy định tại điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:
“2. Tài sản chung
của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối
tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có
thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề
nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng
hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá
trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp
tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp
có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có
yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng
góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.”
TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN
TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Nếu bạn cần tư vấn,
cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục
theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể liên lạc với tôi qua số điện thoại: 098.449.9996 hoặc
098.515.8595 (Luật sư Dương Hoài Vân) hoặc đến trực tiếp Văn phòng Công ty
Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang,
Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một
thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú
(Tầng 2).
Trân trọng./
Luật sư Dương Hoài
Vân
Giám đốc Công ty
Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
SĐT: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595
Luật sư Dương Hoài Vân.
Chào bạn.
Vấn đề vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng thì tùy từng mức độ có thể bị xử lý như sau:
1. Xử phạt hành chính: phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng theo quy định tại khoản 1, Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, cụ thể:
“Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.
…”
2. Bị xử lý hình sự: quy định tại Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017):
“Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”
Đối với vấn đề tài sản chung: theo quy định Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 (và các văn bản hướng dẫn thi hành) thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc chia đôi. Tuy nhiên có xem xét đến hoàn cảnh của mỗi bên, công sức đóng góp và tạo lập, lỗi của mỗi bên vi phạm dẫn tới ly hôn...
Trân trọng.
Luật sư Cao Sỹ Hưng.
Chào chị Nguyễn Uyên!
Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật Trương Thành Thiện. Trong phạm vi câu hỏi, chúng tôi xin được giải đáp thắc mắc của chị như sau:
Thứ nhất, về hành vi ngoại tình và có con riêng bên ngoài của chồng chị:
- Theo quy định tại Điều 48 Nghị định 110/2013/ NĐ-CP ngày 24/09/2013 Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng có thể bị xử lý như sau:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;”
- Theo quy định tại Điều 182 Bộ Luật Hình sự năm 2015 về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng:
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”
Thứ hai: Về việc phân chia tài sản chung:
Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, về nguyên tắc tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi. Tuy nhiên Tòa án cũng cần xem xét đến các yếu tố như: hoàn cảnh gia đình của mỗi bên, công sức đóng góp vào việc tạp lập tài sản chung, yếu tố lỗi của mỗi bên để giải quyết đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên.
Trên đây là toàn bộ nội dung trả lời của chúng tôi, để được hỗ trợ pháp lý một cách tốt nhất chị cũng có thể liên hệ với chúng tôi theo các thông tin như sau:
CÔNG TY LUẬT TRƯƠNG THÀNH THIỆN
Địa chỉ: Số 11 đường 2 Khu nhà ở Vạn Phúc 1, Khu phố 5, phường Hiệp Bình Phước, Quận Thủ Đức, TP. HCM
Điện thoại: 028.3727.3355 - 0918.758879
Thân chúc chị nhiều sức khỏe.
Trân trọng.
Luật sư Trương Thành Thiện.
Chào bạn!
Việc chồng bạn ngoại tình và có con chưa đủ cơ sở để khẳng định có dấu hiệu hình sự hay không bạn nhé.
Đối với vấn đề tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung vợ chồng. Lỗi của một bên dẫn đến ly hôn cũng là một căn cứ để Tòa án xem xét khi chia tài sản nhưng không có quy định nào bạn được hưởng toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp hai vợ chồng thỏa thuận.
Bạn vui lòng liên hệ sđt 0977761893 để cung cấp thêm thông tin và được tư vấn cụ thể.
Trân trọng!
Luật sư Phạm Đức Huy.
Chào bạn!
Câu hỏi hỏi thư
nhất của bạn luật sư xin trả lơi như sau:
Theo quy định
tại điều 182 BLHS - Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống
như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc
chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam
giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến
ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn
vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự
sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc
phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Do vậy chồng bạn có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay
không khi xẩy ra các trường hợp:
- Thứ nhất là làm cho quan hệ hôn nhân của hoặc các bên dẫn
đến ly hôn;
Thứ 2: Chồng bạn đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
Do vậy khi chưa xẩy ra một trong hai hậu quả nêu trên thì chồng bạn sẽ không bị đi tù như bạn hỏi.
Câu hỏi thứ 2 của bạn luật sư xin trả lời như sau:
Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:
Điều 33- Tài sản chung của vợ chồng:
1. Tài sản chung
của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động
sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập
hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1
Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho
chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất
mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường
hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông
qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung
của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia
đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường
hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là
tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Điều 59- Nguyễn
tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:
1. Trong trường
hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do
các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng
hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và
5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế
độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn
được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp
dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60,
61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung
của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của
gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng
góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.
Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích
chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có
điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên
trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung
của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì
chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn
phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Theo quy định nêu trên thì bạn không được toàn
quyền thừa hưởng cái nhà của vợ chồng.
Trên đây là tư vấn của luật sư để bạn tham
khảo, nêu có vấn đề gì chưa rõ bạn có thể gọi cho tôi để được tư vấn miễn phí.
Luật sư Nguyễn Hữu Liêm – Điện thoại: 0911.881122
Luật sư Nguyễn Hữu Liêm.
Thân chào bạn Nguyễn Uyên,
Luật Hồng Trúng cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi, do chưa có đủ thông tin nên chúng tôi chưa để đưa ra lời tư vấn phù hợp. Bạn vui lòng cung cấp thêm hồ sơ đến văn phòng theo địa chỉ liên hệ.
Bạn có thể tham khảo quy định của Luật hình sự về chế độ hôn nhân gia đình sau:
"Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó."
Trân trọng.
Luật sư Hồng Trúng,
Website: Luathongtrung.com
hotline: 1900633218
Luật sư Đổng Mây Hồng Trúng.
Lĩnh vực Hôn nhân gia đình
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư