Luat hon nhan gd
Chua ly hon ma vo toi o voi ng khac co con rieng thi toi co lam đon kien đc ko thua luat su va đay la vu kien hinh su hay dan su a
2 Luật sư trả lời
Chào bạn!
Trường hợp của bạn tôi
có ý kiến tư vấn như sau:
Nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn
nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 là “hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng,
vợ chồng bình đẳng”.
Để bảo vệ chế độ hôn nhân và gia
đình, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về những hành vi bị cấm trong
quan hệ hôn nhân, trong đó, quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 cấm hành vi sau:
“Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc
chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng
mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ”.
Quy định tại thông tư liên tịch
số 01/2001/ TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC của Bộ Tư pháp - Bộ Công an -
Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao số 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC
ngày 25 tháng 9 năm 2001 về việc hướng dẫn áp dụng các quy định tại chương XV “các
tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình” của Bộ luật Hình sự năm 1999 thì: “Chung sống như vợ chồng là việc người đang
có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng
mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách
công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc
chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được
hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia
đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó...”
Do đó, trong trường hợp nếu người
đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có
chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thì
đã vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng, vi phạm điều cấm của pháp luật.
Theo quy định tại điểm b và điểm
c khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 15 tháng
7 năm 2020 quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình;
thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã như sau:
“Điều 59. Hành vi vi phạm quy định
về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau:
…
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng
với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng
với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ
…”
Căn cứ tại quy định nêu trên thì
vợ bạn chung sống như vợ chồng với người khác, hoặc chưa có vợ, chưa có chồng
mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang
có vợ thì bị xử phạt vi phạm hành chính từ từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Hơn nữa, hành vi của vợ bạn và
người chung sống với vợ bạn sau khi bị xử phạt vi phạm hành chính mà vẫn vi phạm
hoặc làm cho hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn thì có thể bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi,
bổ sung năm 2017 như sau:
“Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà
kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa
có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là
đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh
cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01
năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một
hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính
về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một
trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy
việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế
độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó”.
Như vậy, tùy vào mức độ vi phạm,
hành vi chung sống như vợ chồng trái pháp luật có thể bị xử lý vi phạm hành
chính hoặc xử lý hình sự theo quy định trên.
Trên
đây là ý kiến tư vấn của tôi, nếu bạn còn thắc mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý
nào khác, bạn vui lòng liên hệ theo thông tin dưới đây để được tư vấn:
Luật sư
Trương Công Sơn – Điện thoại: 089 661 6767
Công ty
Luật Quốc tế DSP – Địa chỉ: Số 87 Phạm Tứ, Quận Cẩm Lệ, Thành phố Đà Nẵng
Thân
chúc bạn nhiều sức khỏe và thành công!
Luật sư Trương Công Sơn.
Chào bạn!
Trường hợp của bạn tôi
có ý kiến tư vấn như sau:
Nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn
nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 là “hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng,
vợ chồng bình đẳng”.
Để bảo vệ chế độ hôn nhân và gia
đình, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về những hành vi bị cấm trong
quan hệ hôn nhân, trong đó, quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 cấm hành vi sau:
“Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc
chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng
mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ”.
Quy định tại thông tư liên tịch
số 01/2001/ TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC của Bộ Tư pháp - Bộ Công an -
Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao số 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC
ngày 25 tháng 9 năm 2001 về việc hướng dẫn áp dụng các quy định tại chương XV “các
tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình” của Bộ luật Hình sự năm 1999 thì: “Chung sống như vợ chồng là việc người đang
có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng
mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách
công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc
chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được
hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia
đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó...”
Do đó, trong trường hợp nếu người
đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có
chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thì
đã vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng, vi phạm điều cấm của pháp luật.
Theo quy định tại điểm b và điểm
c khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 15 tháng
7 năm 2020 quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình;
thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã như sau:
“Điều 59. Hành vi vi phạm quy định
về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau:
…
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng
với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng
với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ
…”
Căn cứ tại quy định nêu trên thì
vợ bạn chung sống như vợ chồng với người khác, hoặc chưa có vợ, chưa có chồng
mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang
có vợ thì bị xử phạt vi phạm hành chính từ từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Hơn nữa, hành vi của vợ bạn và
người chung sống với vợ bạn sau khi bị xử phạt vi phạm hành chính mà vẫn vi phạm
hoặc làm cho hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn thì có thể bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi,
bổ sung năm 2017 như sau:
“Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà
kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa
có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là
đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh
cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01
năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một
hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính
về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một
trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy
việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế
độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó”.
Như vậy, tùy vào mức độ vi phạm,
hành vi chung sống như vợ chồng trái pháp luật có thể bị xử lý vi phạm hành
chính hoặc xử lý hình sự theo quy định trên.
Trên
đây là ý kiến tư vấn của tôi, nếu bạn còn thắc mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý
nào khác, bạn vui lòng liên hệ theo thông tin dưới đây để được tư vấn:
Luật sư
Trương Công Sơn – Điện thoại: 089 661 6767
Công ty
Luật Quốc tế DSP – Địa chỉ: Số 87 Phạm Tứ, Quận Cẩm Lệ, Thành phố Đà Nẵng
Thân
chúc bạn nhiều sức khỏe và thành công!
Luật sư Trương Công Sơn.
Lĩnh vực Hôn nhân gia đình
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư