Thừa kế
1 Luật sư trả lời
Chào bạn, căn cứ
vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:
Theo quy định tại Điều
14 Luật Hôn nhân Gia đình năm 1986, Điều 27 Luật Hôn nhân Gia đình năm 2000, Điều
33 Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014 và Điều 650, Điều 651 Bộ luật Dân sự năm
2015 thì bạn cần làm rõ các vấn đề sau:
Thứ nhất,
ông nội của bạn có bao nhiêu người con? Trường hợp ông nội bạn qua đời, có để lại
di chúc hay không? Nếu có, thì di chúc đó để lại cho ai, cho cha bạn hay cho
gia đình bạn? Trường hợp không có di chúc, thì di sản ông nội bạn để lại phải
tiến hành chia thừa kế theo pháp luật (chia đều các suất thừa kế theo các hàng
thừa kế) và cha bạn là được hưởng 1 suất thừa kế trong di sản đó.
Thứ hai,
trường hợp ông nội bạn để lại di chúc cho cha bạn (hoặc chia di sản theo pháp
luật, cha bạn được hưởng 1 suất thừa kế, tạm cho 1 suất thừa kế tương đương 6
công đất), thì phần di sản đó là tài sản riêng của cha bạn. Nếu trong quá trình
chung sống, cha và mẹ bạn không có bất kỳ thỏa thuận bằng văn bản nào về việc
di sản (6 công đất) đó là tài sản chung của vợ chồng thì di sản đó mẹ bạn không
có quyền trong đó.
Thứ ba,
trường hợp ông nội bạn để lại di chúc cho “gia đình bạn” thì phải xem xét, gia
đình bạn gồm bao nhiêu người, thì những người trong gia đình đều là những người
nhận di sản của ông bạn theo di chúc. Cần làm rõ vấn đề “gia đình” trong câu hỏi
của bạn có chính xác hay không.
Thứ tư,
bạn phải xem lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hoặc Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất) đứng tên như thế
nào? Giả dụ đứng tên Người sử dụng đất là ông Nguyễn Văn A (cha bạn) thì như đã
nói, phải xem xét đến yếu tố tài sản chung của vợ chồng, nếu đứng tên Người sử
dụng đất là Hộ ông Nguyễn Văn A thì phải xem thời điểm cấp giấy chứng nhận nói
trên, những người đứng tên trong hộ khẩu gia đình ông Nguyễn Văn A bao gồm những
ai, và những người đó là đồng sở hữu đối với giấy chứng nhận đó.
Thứ năm,
trường hợp Giấy chứng nhận đó cấp cho cha bạn và tài sản đó là tài sản chung của
vợ chồng (cha mẹ bạn) thì mẹ bạn sau khi mất đi, không để lại thừa kế, thì di sản
của mẹ bạn để lại trong khối tài sản chung đó phải tiến hành chia theo pháp luật.
Và bạn, nếu có giấy tờ chứng minh là con của cha mẹ bạn thì bạn được hưởng 01
suất thừa kế trong khối di sản mẹ bạn để lại.
Khi đó, bạn làm thủ tục khởi kiện chia di sản thừa kế theo quy định của
pháp luật.
----
Nếu bạn cần tư vấn,
cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục
theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể liên lạc với tôi qua số điện thoại: 098.449.9996 hoặc
098.515.8595 (Luật sư Dương Hoài Vân) hoặc đến trực tiếp Văn phòng Công ty
Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang,
Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một
thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú
(Tầng 2).
TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN
TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Trân trọng./
Luật sư Dương Hoài
Vân
Giám đốc Công ty
Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
SĐT: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595
Luật sư Dương Hoài Vân.
Lĩnh vực Thừa kế - Di chúc
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư