Về Thủ tục trình tự nhận con đẻ
Xin chào Luật sư: Chuyện là như thế này, tôi và ny tôi yêu nhau và có với nhau 1 đứa con, vì gia đình bên người yêu ngăn cấm không cho lấy, không cho đăng ký kết hôn. Hiện tại con tôi được 8 tháng tuổi, mỗi tháng tôi vẫn chu cấp cho cháu đầy đủ, tôi muốn nhận lại con và thêm tên vào giấy khai sinh cho cháu, đưa cháu về nuôi dưỡng. Hiện tại tôi và người yeeu tôi vẫn chưa lập gia đình, vì gia đình nhà khá khó nên tôi muốn nhận lại cháu trước, trong lúc chờ ông bà hồi tâm chuyển ý. Vậy xin hỏi tôi phải làm những thủ tục gì và như thế nào?. Xin cảm ơn Luật sư
3 Luật sư trả lời
Tiêu đề: Về Thủ tục trình tự nhận con đẻ
Mô tả: Xin chào Luật sư: Chuyện là như thế này,
tôi và ny tôi yêu nhau và có với nhau 1 đứa con, vì gia đình bên người yêu ngăn
cấm không cho lấy, không cho đăng ký kết hôn. Hiện tại con tôi được 8 tháng tuổi,
mỗi tháng tôi vẫn chu cấp cho cháu đầy đủ, tôi muốn nhận lại con và thêm tên
vào giấy khai sinh cho cháu, đưa cháu về nuôi dưỡng. Hiện tại tôi và người yeeu
tôi vẫn chưa lập gia đình, vì gia đình nhà khá khó nên tôi muốn nhận lại cháu
trước, trong lúc chờ ông bà hồi tâm chuyển ý. Vậy xin hỏi tôi phải làm những thủ
tục gì và như thế nào?. Xin cảm ơn Luật sư
TRẢ LỜI:
Chào bạn LÊ HỮU THỊNH
Theo thông tin bạn cung cấp, căn cứ quy định của pháp luật liên
quan, chúng tôi có ý kiến giải đáp thắc mắc của bạn như sau:
- Trường
hợp 1: Bạn và mẹ bé thỏa thuận được về việc công nhận quan hệ cha, mẹ, con
Căn
cứ Điều 25 Luật hộ tịch 2014 được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP
quy định về thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con như sau:
Điều
25. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con
1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo
mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan
đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.
2.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại
khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh
chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận
cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp
trích lục cho người yêu cầu.
Trường
hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm
việc.
Điều 14. Chứng cứ
chứng minh quan hệ cha, mẹ, con – Thông tư 04/2020/TT-BTP
Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con
theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một
trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định
hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận
quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
2. Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan
hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các bên nhận cha, mẹ,
con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5
Thông tư này, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.
Như vậy, theo quy định pháp luật nêu trên, khi bạn và mẹ bé
thỏa thuận được với nhau về việc đăng ký nhận cha, mẹ, con thì bạn và mẹ bé có
thể lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ,
con và có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con. Khi lập văn bản
cam đoan về nội dung trên thì bạn và mẹ bé cam đoan chịu trách nhiệm, hệ quả
pháp lý của việc cam đoan không đúng sự thật.
- Trường
hợp 2: Khởi kiện ra tòa án yêu cầu công nhận quan hệ cha, mẹ, con
Căn cứ khoản 4 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35,
khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về tranh chấp khi xác định
con cho cha, mẹ và thẩm quyền giải quyết của Tòa án khi giải quyết tranh chấp
trên như sau:
Điều 28. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
4.
Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.
Điều
35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
1.
Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những
tranh chấp sau đây:
a)
Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của
Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
Điều
39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
1.
Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như
sau:
a)
Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có
trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ
thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại,
lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b)
Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư
trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của
nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về
dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các
điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
Như
vậy, theo quy định pháp
luật nêu trên, bạn có quyền gửi đơn khởi kiện đến tòa án nhân dân cấp huyện nơi
bạn cư trú hoặc nơi mẹ bé đang cư trú để yêu cầu tòa án xác định con cho cha, mẹ.
Mời
bạn đánh giá luật sư tại iLAW - Cổng thông tin tìm kiếm Luật sư |
iLAW (i-law.vn)
Thân chào bạn!
Bạn cần hỗ trợ xin liên hệ qua số điện thoại bên dưới để được giải
đáp và tư vấn một cách tốt nhất.
Luật sư Trương Thành Thiện (TLaw.vn)
Số 18 Tầng 2, Đường 2, Khu đô Thị Vạn Phúc, Khu phố 5, Hiệp Bình Phước,
thành phố Thủ Đức, TP. HCM
Điện thoại: (028)3727.3355 – DĐ: 0913.723355; CSKH: 0913.883399
Luật sư Trương Thành Thiện.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn tới chúng tôi. Với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:
- Để làm giấy khai sinh cho con bạn với đầy đủ tên mẹ (là mẹ ruột của bé) và tên cha (là bạn), bạn và mẹ ruột của bé có đơn yêu cầu xác nhận cha cho con gửi lên Cơ quan đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân nơi bạn hoặc mẹ ruột của bé cư trú, nếu việc giải quyết xác nhận cha cho con không có tranh chấp. Trường hợp có tranh chấp, bạn và mẹ ruột của bé làm đơn yêu cầu xác nhận cha cho con gửi lên Tòa án thụ lý giải quyết.
Lưu ý: Hồ sơ để xác nhận cha cho con, bao gồm:
- a) Tờ khai nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
- b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ cha – con hoặc quan hệ mẹ – con, như: phiếu giám định ADN, văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.
- c) Bản sao giấy chứng minh nhân thân, sổ hộ khẩu;
- b) Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế Giấy chứng sinh như: văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.
Trên đây là cách giải quyết XÁC NHẬN CHA CHO CON mà chúng tôi mang đến cho quý vị nhằm giúp quý vị có được sự hiểu biết cần thiết về vấn đề pháp lý xung quanh việc giải quyết trường hợp nêu trên.
Trân trọng!
Luật sư Phạm Thị Nhàn.
Lĩnh vực Hôn nhân gia đình
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư