Xác nhận hôn nhân
5 Luật sư trả lời
Chào bạn
Theo qui định của pháp luật thì hiện nay chỉ khi tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì Văn phòng công chứng mới yêu cầu giấy xác nhận độc thân để hạn chế tranh chấp khi người vợ hoặc chồng chuyển nhượng một mình mà người kia không biết. Còn bạn là người đi nhận chuyển nhượng thì cần gì phải có giấy xác nhận này đâu.
Thân ái. Chào bạn.
Luật sư Thái Bình Dương.
Luật sư Thái Bình Dương.
Chào bạn,
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân để thực hiện các giao dịch dân sự liên quan đến tài sản có giá trị lớn, thường là các bất động sản việc này là cần thiết để các cơ quan nhà nước xác định chính xác chủ sở hữu tài sản tránh các tranh chấp phát sinh xảy ra sau này. việc xác định tình trạng hôn nhân được thực hiện phổ biến. theo quy định của pháp luật thì năm đủ 20 tuổi kết hôn mới được pháp luật công nhận, nữ đủ 18 tuổi, như vậy nếu xác nhận tình trạng hôn nhân cơ quan nhà nước chỉ xác nhận cho nam từ khi đủ 20 tuổi và nữ từ đủ 18 tuổi, còn nếu nam , nữ dưới tuổi này có kết hôn hay không kết hôn, khi yêu cầu cơ quan nhà nước mà cụ thể là UBND cấp xã phường sẽ không xác nhận tình trạng hôn nhân.
- Theo quy định của Bộ Luật Dân sự tại Điều 21 chi quy định sự hạn chế giao dịch dân sự của người chưa thành niên đối với các giao định liên quan đến bất động sản và động sản phải đăng ký, nên khi nam giới đã đủ 18 tuổi thực hiện giao dịch hiên quan đến chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà chưa đủ 20 tuổi thì không phải bắt buộc có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Chúc bạn thành công.
Luật sư Đặng Văn Sơn.
Luật sư Đặng Văn Sơn.
Chào bạn,
Trường hợp của bạn LS tư vấn như sau:
Theo những thông tin bạn cung cấp, bạn đủ điều kiện để được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định tại điều 21 Nghị định 123/2015 Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch như sau:
\"Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.
Bạn đã đủ 18 tuổi nên bạn đã đủ điều kiện được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân vào mục đích nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.\"
Như vậy, bạn sẽ đến Ủy ban nhân dân xã/phường nơi bạn cư trú để xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bạn nhé.
Trân trọng.
Luật sư Nguyễn Duy.
Luật sư Nguyễn Duy.
Chào bạn,
Luật sư LÊ THỊ KIM SOA, Trưởng văn phòng luật sư LÊ TRẦN tư vấn cho bạn như sau
Đối với những trường hợp cá nhân chưa kết hôn hoặc đã kết hôn nhưng đã ly hôn theo bản án, quyết định của Tòa án thì cần có Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để làm cơ sở cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đây là giấy tờ bắt buộc trong hồ sơ sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai, vì vậy, nếu bạn muốn làm thủ tục sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất từ người bán sang cho bạn thì bạn bắt buộc phải có giấy này trong hồ sơ sang tên. Hiện nay chưa có bất cứ một định nghĩa chính xác nào về Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nhưng theo cách hiểu chung nhất, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhận được hiểu là căn cứ để chứng minh tại thời điểm xác nhận, cá nhân đó đủ điều kiện để kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân Gia đình.
Theo quy định của Pháp luật hiện hành, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định trong Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch. Theo đó, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của cá nhân được quy định cụ thể như sau:
Thứ nhất, về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:
– Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu thì các cơ quan quy định trên là các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy.
Thứ hai, chủ thể xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: Những người chưa kết hôn hoặc đã kết hôn nhưng sau đó ly hôn và đã có bản án, quyết định của Tòa án về việc đã ly hôn, trong thời gian đó chưa kết hôn với bất kỳ ai thì khi có nhu cầu cần thiết sử dụng, được cấp Giấy xác nhận tình trạng độc thân theo đúng quy định của pháp luật.
Thứ ba, về thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:
– Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
– Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy kết hôn ở nước ngoài sau đó làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì phải ghi rõ vào sổ hộ tịch về việc ly hôn, hủy kết hôn đã được giải quyết ở nước ngoài thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
– Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
– Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Thứ tư, về giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.
Trân trọng.
Luật sư Lê Thị Kim Soa.
Luật sư Lê Thị Kim Soa.
Chào bạn Tòng Văn Toan,
Trường hợp này theo luật sư Dương Văn Mai, công ty luật Bách Dương, Đoàn luật sư Hà Nội
Là không cần thiết phải xác định tình trạng hôn nhân của nam công dân mới đủ 18 bởi theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì công dân nam phải đủ 20 tuổi mới được đăng ký kết hôn.
Do vậy với thông tin bạn cung cấp nam công dân mới đủ 18 tuổi thì chưa được kết hôn nên về nguyên tắc đây vẫn là người độc thân không cần phải xác nhận tình trạng hôn nhân.
Luật sư Dương Văn Mai.
Lĩnh vực Hôn nhân gia đình
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư


