iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          Bài viết pháp luật
          1. Bài viết pháp luật
          2. Lao Động  
          3. BỒI THƯỜNG KHI ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
          08/02/2023

          BỒI THƯỜNG KHI ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

          BỒI THƯỜNG KHI ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

          Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là trường hợp một bên trong quan hệ lao động muốn chấm dứt quan hệ lao động mà không cần có sự thỏa thuận hoặc đồng ý với bên còn lại theo quy định của pháp luật. Vậy khi nào thì phải bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động? Những điều cần lưu ý về bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là gì? Luật sư tư vấn sẽ giải đáp các thắc mắc của các bạn thông qua bài viết dưới đây.

          1. Trường hợp người lao động phải bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

          Tình huống:

          Xin chào luật sư, hiện tại tôi đang làm việc cho công ty X theo HĐLĐ thời hạn 1 năm. Tuy nhiên, sau khi đi làm được 2 tháng thì cảm thấy không thích hợp với công việc và muốn nghỉ việc. Tôi định làm hết tháng thứ 3 và xin nghỉ việc luôn. Luật sư cho tôi hỏi trong trường hợp này tôi có phải bồi thường hợp đồng không, tôi cảm ơn?  

          Hướng giải quyết

          Căn cứ theo điểm b Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của Người lao động thì khi bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải báo trước cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 đến 36 tháng. Do đó, bạn đã thực hiện việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật tại Điều 39 Bộ luật Lao động 2019.

                      Vì vậy, theo Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 bạn sẽ không được nhận trợ cấp thôi việc, đồng thời phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

                      Do đó, đối với trường hợp này, bạn nên nộp đơn xin nghỉ việc trước 30 ngày theo đúng quy định của pháp luật, sau khi kết thúc thời hạn 30 ngày, bạn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trên mà không phải bồi thường thiệt hại.

          2. Trường hợp người sử dụng lao động phải bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

          Tình huống:

          Chào luật sư, công ty tôi và ông B có ký kết HĐLĐ thời hạn 1 năm. Vừa qua, công ty tôi đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với ông B vì ông B xin nghỉ phép 1 tuần (5 ngày làm việc) và được công ty chấp nhận, tuy nhiên đã 9 ngày làm việc kể từ khi ông B nghỉ phép đến giờ vẫn không quay trở lại làm việc mà không được sự đồng ý của công ty. Trong trường hợp này, công ty chúng tôi có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không, thưa luật sư?

          Hướng giải quyết

                      Căn cứ vào điểm e Khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của Người sử dụng lao động thì Người sử dụng lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên. Ở đây, ông B mới chỉ vắng mặt 4 ngày làm việc, do đó bạn không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không thông báo trước tới người lao động theo Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.

          Đối với trường hợp của bạn, nếu bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với ông B mà không thông báo trước theo Khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 thì bạn đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, lúc này, bạn phải tiến hành:

          “Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

          Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động…”

                      Và các nghĩa vụ khác theo từng trường hợp cụ thể được quy định tại Điều 41 Bộ luật Lao động 2019.

                      Vì vậy, trong trường hợp trên, bạn phải thông báo trước cho ông B ít nhất 30 ngày làm việc trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với ông để không phải chịu bồi thường theo pháp luật.

          Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư tư vấn xoay quanh Bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Nếu cần sự giúp đỡ tư vấn của luật sư, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để nhận được sự hỗ trợ KỊP THỜI-TẬN TÂM-TRÁCH NHIỆM.

          Liên hệ qua Hotline: 096 215 8807 – Ls. Trần Trọng Hiếu là người trực tiếp tư vấn;

          Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ: Số 15 đường số 21, phường An Khánh, TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh;

          Liên hệ qua Zalo: 096 215 8807

          Liên hệ qua Email: Saigonlaw68@gmail.com;

          Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!


            0829678999
          NGUYỄN ĐỨC THẮNG Ý
          Luật sư: NGUYỄN ĐỨC THẮNG Ý
          Ads

          179 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.3  

        • Gọi

        • 0906345181

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ
          Trần Quang Thịnh
          Luật sư: Trần Quang Thịnh
          Ads

          115 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.4  

        • Gọi

        • 0979396600

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ
          Trần Thị Thanh Thuý
          Luật sư: Trần Thị Thanh Thuý
          Ads

          0 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.2  

        • Gọi

        • 0948995442

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

            Lĩnh vực Lao Động

            1. Hợp đồng lao động
            2. Lao động nước ngoài
            3. Tranh chấp lao động

            Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


            Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

            Đặt câu hỏi

            - hoặc -

            Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

            Tìm kiếm luật sư

            Duyệt tìm Luật sư

            • Theo lĩnh vực
            • Theo tỉnh thành

                Đánh giá (Rating) của iLAW

                1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                Kinh nghiệm và bằng cấp

                Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                Thành tựu trong nghề nghiệp

                Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                Danh tiếng và uy tín trong nghề

                Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                Đóng góp cho nghề

                Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                Đóng góp cho cộng đồng

                Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                10 - 9.0: Xuất sắc 

                8.9 - 8.0: Rất tốt 

                7.9 - 7.0: Tốt 

                6.9 - 6.0: Trung bình

                • Về chúng tôi
                • Điều khoản sử dụng
                • Dành cho người dùng
                • Dành cho Luật sư
                • Chính sách bảo mật
                • Nội quy trang Nhận xét
                • Đánh giá của iLAW

                Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                Điện thoại: (028) 7303 2868

                Email: cskh@i-law.vn

                GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019