CÁC TRƯỜNG HỢP TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT KHÔNG ĐƯỢC CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU
Căn
cứ theo Điều 35 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Nghị
định 148/2020/NĐ-CP thì tài sản gắn liền với đất không được chứng nhận quyền sở
hữu khi thuộc một trong các trường hợp sau:
1.
Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất có tài sản đó không đủ điều kiện được cấp
Giấy chứng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của Luật Đất đai và Nghị định này;
2.
Nhà ở hoặc công trình xây dựng khác được xây dựng tạm thời trong thời gian xây
dựng công trình chính hoặc xây dựng bằng vật liệu tranh tre, nứa, lá, đất; công
trình phụ trợ nằm ngoài phạm vi công trình chính và để phục vụ cho việc quản
lý, sử dụng, vận hành công trình chính;
3.
Tài sản gắn liền với đất đã có thông báo hoặc quyết định giải tỏa, phá dỡ hoặc
đã có thông báo, quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
4.
Nhà ở, công trình được xây dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng; xây dựng lấn,
chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử văn hóa
đã xếp hạng; tài sản gắn liền với đất được tạo lập từ sau thời điểm quy hoạch
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà tài sản được tạo lập đó không
phù hợp với quy hoạch được duyệt tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp chủ sở
hữu nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở theo quy định tại Điều 31 và
Điều 32 của Nghị định này có giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định của
pháp luật về xây dựng.
5.
Tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước, trừ trường hợp tài sản đã được xác định là
phần vốn của Nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính;
6.
Tài sản gắn liền với đất không thuộc trường hợp được chứng nhận quyền sở hữu
theo quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này;
7.
Tài sản tạo lập do chuyển mục đích sử dụng đất trái phép.
Trên đây là quy định của pháp luật về các trường hợp tài sản gắn liền với đất không được chứng nhận quyền sở hữu V&HM tổng hợp.
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể liên lạc với V&HM Law Firm qua số điện thoại: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595 (Luật sư Dương Hoài Vân) hoặc đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 (Tầng 3) Võ Văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Lĩnh vực Đất Đai
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư